Nội dung nào không phải là ý nghĩa của trào lưu cải cách duy tân cuối thế kỷ 19 ở Việt Nam

Trào lưu cải cách duy tân ở Việt Nam cuối thế kỉ XIX không mang ý nghĩa nào sau đây?


Câu 49752 Thông hiểu

Trào lưu cải cách duy tân ở Việt Nam cuối thế kỉ XIX không mang ý nghĩa nào sau đây?


Đáp án đúng: d

Phương pháp giải

Trào lưu cải cách duy tân ở Việt Nam nửa cuối thế kỉ XIX --- Xem chi tiết
...

I.Tình hình Việt Namnửa cuối thế kỉXIX

- Kinh tế:

+ Triều đình Huế vẫn tiếp tục thực hiện chính sách nội trị, ngoại giao lỗi thời, lạc hậu, khiến cho kinh tế, xã hội Việt Nam rơi vào khủng hoảng nghiêm trọng.

+ Nông nghiệp, thủ công nghiệp bế tắc, tài chính cạn kiệt.

- Chính trị:

+ Thực dân Pháp ráo riết mở cuộc chiến tranh xâm lược Nam Kì, chuẩn bị đánh chiếm cả nước.

+ Bộ máy chính quyền từ trung ương đến địa phương mục ruỗng.

- Xã hội:

+ Mâu thuẫn giai cấp và mâu thuẫn dân tộc gay gắt thêm.

+ Phong trào khởi nghĩa nông dân bùng lên dữ dội, càng làm cho đất nước lâm vào tình trạng rối ren thêm.

=> Trong bối cảnh đó, trào lưu cải cách Duy Tân ra đời.

@895123@

Trắc nghiệm Lịch Sử 8 Bài 28 [có đáp án]: Trào lưu cải cách Duy Tân ở Việt Nam nửa cuối thế kỉ XIX

Trang trước Trang sau
  • Lý thuyết Bài 28: Trào lưu cải cách Duy Tân ở Việt Nam nửa cuối thế kỉ XIX [hay, chi tiết]

Câu 1: Vào những năm 60 của thế kỉ XIX, trong khi thực dân Pháp ráo riết mở rộng chiến tranh xâm lược, triều đình Huế đã thực hiện chính sách gì?

A. Cải cách kinh tế, xã hội

B. Cải cách duy tân

C. Chính sách ngoại giao mở cửa

D. Thực hiện chính sách nội trị, ngoại giao lỗi thời, lạc hậu.

Hiển thị đáp án

Chọn đáp án: D. Thực hiện chính sách nội trị, ngoại giao lỗi thời, lạc hậu.

Giải thích: Nhà Nguyễn vẫn tiếp tục thực hiện chính sách thuế khóa nặng nề, đàn áp các phong trào trên cả nước. Tiếp tục thực hiện chính sách ngoại giao đóng cửa, lạc hậu, làm cho nền kinh tế kém phát triển.

Câu 2: Trước tình hình khó khăn của đất nước những năm cuối thế kỉ XIX, yêu cầu gì đặt ra?

A. Thay đổi chế độ xã hội hoặc cải cách xã hội cho phù hợp.

B. Cải cách duy tân đất nước.

C. Thực hiện chính sách đổi mới đất nước.

D. Thực hiện chính sách canh tân đất nước.

Hiển thị đáp án

Chọn đáp án: A. Thay đổi chế độ xã hội hoặc cải cách xã hội cho phù hợp.

Giải thích: Trang 134, mục I

Câu 3: Năm 1877 và 1882, Nguyễn Lộ Trạch dâng vua Tự Đức 2 bản “ Thời vụ sách” đề nghị cải cách vấn đề gì?

A. Chấn hưng dân khí, khai thông dân trí, bảo vệ đất nước.

B. Đẩy mạnh khai khẩn ruộng hoan và khai thác mỏ.

C. Phát triển buôn bán, chấn chỉnh quốc phòng.

D. Chấn chỉnh bộ máy quan lại, cải tổ giáo dục.

Hiển thị đáp án

Chọn đáp án: A. Chấn hưng dân khí, khai thông dân trí, bảo vệ đất nước.

Giải thích: Trang 135, mục II

Câu 4: Lý do cơ bản nào khiến các đề nghị cải cách không thể trở thành hiện thực?

A. Chưa hợp thời thế.

B. Rập khuân hoặc mô phỏng nước ngoài.

C. Điều kiện nước ta có những điểm khác biệt.

D. Triều đình bảo thủ, cự tuyệt, đối lập với mọi thay đổi.

Hiển thị đáp án

Chọn đáp án: D. Triều đình bảo thủ, cự tuyệt, đối lập với mọi thay đổi.

Giải thích: Trang 136, mục III

Câu 5: “ Bộ máy chính quyền từ Trung Ương đến địa phương mục ruỗng, nông nghiệp, thủ công nghiệp và thương nghiệp đình trệ, tài chính cạn kiệt, đời sống nhân dân vô cùng khó khăn. Mâu thuẫn giai cấp và mâu thuẫn giữa dân tộc ngày càng gay gắt.” Đó là tình hình Việt Nam vào thời gian nào?

A. Cuối thế kỉ XVIII

B. Đầu thế kỉ XIX

C. Giữa thế kỉ XIX

D. Cuối thế kỉ XIX

Hiển thị đáp án

Chọn đáp án: D. Cuối thế kỉ XIX

Giải thích: Đoạn văn mô tả xã hội nửa cuối thế kỉ XIX, trang 134, mục I

Câu 6: Trước tình hình đất nước ngày càng nguy khốn, đồng thời xuất phát từ lòng yêu nước, thương dân, muốn cho nước nhà giàu mạnh, một số quan lại, sĩ phu yêu nước đã mạnh dạn đề nghị gì với nhà nước phong kiến?

A. Đổi mới công việc nội trị.

B. Đổi mới nền kinh tế văn hóa.

C. Đổi mới tất cả các mặt.

D. Đổi mới chính sách đối ngoại.

Hiển thị đáp án

Chọn đáp án:

Giải thích: Trang 135, mục II

Câu 7: Ý nghĩa lịch sử quan trọng nhất của những tư tưởng cải cách cuối thế kỉ XIX là gì?

A. Đã gây được tiếng vang lớn

B. Đạt được những thắng lợi nhất định.

C. Phản ánh một nhu cầu thực tại khách quan của xã hội

D. Phản ánh một nhu cầu thực tại khách quan của xã hội.

Hiển thị đáp án

Chọn đáp án: C. Phản ánh một nhu cầu thực tại khách quan của xã hội

Giải thích: Thực tại xã hội lúc bấy giờ là một xã hội mục nát, chế độ phong kiến khủng hoảng, đời sống nhân dân gặp nhiều khó khăn. Nhu cầu và yêu cầu cải cách đã đặt ra là phải cải cách, duy tân.

Câu 8: Việc triều đình Huế từ chối cải cách đã đưa đến hậu quả gì ?

A. Phản ánh một nhu cầu thực tại khách quan của xã hội

B. Xã hội bế tắc trong chế độ phong kiến.

C. Mâu thuẫn xã hội không thể giải quyết.

D. Tạo điều kiện để Pháp tiếp tục xâm chiếm Việt Nam.

Hiển thị đáp án

Chọn đáp án: B. Xã hội bế tắc trong chế độ phong kiến.

Giải thích: Xã hội bế tắc, cản trở sự phát triển của xã hội đến với những cải cách tiên tiến mới, khiến xã hội chỉ luẩn quẩn trong vòng bế tắc.

Câu 9: Năm 1868, Trần Đình Túc và Nguyễn Huy Tế xin mở cửa biển nào để thông thương ?

A. Cửa biển Hải Phòng

B. Cửa biển Trà Lý [ Nam Định]

C. Cửa biển Thuận An [ Huế]

D. Cửa biển Đà Nẵng

Hiển thị đáp án

Chọn đáp án: B. Cửa biển Trà Lý [ Nam Định]

Giải thích: Trang 135, mục II

Câu 10: Cuộc nổi dậy của Cai tổng Vàng - Nguyễn Thịnh diễn ra ở đâu ?

A. Tuyên Quang

B. Thái Nguyên

C. Bắc Ninh

D. Bắc Giang

Hiển thị đáp án

Chọn đáp án: B. Thái Nguyên

Giải thích: Trang 134, mục I

Xem thêm các bài Lý thuyết & Câu hỏi trắc nghiệm Lịch Sử lớp 8 có đáp án, hay khác:

Xem thêm các loạt bài Để học tốt Lịch Sử 8 khác:

Giới thiệu kênh Youtube Tôi

Trang trước Trang sau

Trả lời câu hỏiin nghiêng

[trang 134 sgk Lịch Sử 8]:-Nêu những nhận xét chính về tình hình kinh tế, xã hội Việt Nam giữa thế kỉ XIX.

Trả lời:

Giữa thế kỉ XIX, nền kinh tế-xã hội Việt Nam rơi vào tình trạng khủng hoảng nghiêm trọng: bộ máy chính quyền từ trung ương đến địa phương mục ruỗng, nông nghiệp, thủ công nghiệp và thương nghiệp sa sút, tài chính khô kiệt, đời sống nhân dân vô cùng khó khăn, mâu thuẫn giai cấp và mâu thuẫn xã hội ngày càng gay gắt làm cho xã hội thêm rối loạn.

[trang 134 sgk Lịch Sử 8]:-Nguyên nhân nào dẫn đến những cuộc khởi nghĩa nông dân chống triều đình phong kiến trong nửa cuối thế kỉ XIX ?

Trả lời:

Bộ máy chính quyền mục mát từ trung ương đến địa phương, kinh tế sa sút, nhân dân bị áp bức một cổ hai tròng [sự bóc lột của triều đình phong kiến, sự bóc lột đàn áp của chính quyền đô hộ], đời sống vô cùng cực khổ => phong trào khởi nghĩa của nông dân lại tiếp tục bùng nổ dữ dội trong những năm cuối thế kỉ XIX.

[trang 135 sgk Lịch Sử 8]:-Vì sao các quan lại, sĩ phu đưa ra những đề nghị cải cách ?

Trả lời:

- Đất nước đang trong tình trạng nguy khốn [Pháp mở rộng xâm lược; triều đình bảo thủ, lạc hậu: kinh tế kiệt quệ; mâu thuẫn xã hội gay gắt...].

- Xuất phát từ lòng yêu nước.

- Các sĩ phu là những người thông thái, đi nhiều, biết nhiều, đã từng được chứng kiến sự phồn thịnh của tư bản Âu - Mĩ và thành tựu của nền văn hoá phương Tây.

[trang 135 sgk Lịch Sử 8]:-Kể tên những sĩ phu tiêu biểu trong phong trào cải cách ở nửa cuối thế kỉ XIX. Nêu những nội dung chính trong các đề nghị cải cách của họ.

Trả lời:

- Trần Đình Túc và Nguyễn Huy Tế [1868]: xin mở cửa biển Trà Lí [Nam Định].

- Đinh Văn Điền [1868] xin đẩy mạnh việc khai khẩn đất hoang và khai mỏ, phát triển buôn bán, chấn chỉnh quốc phòng.

- Nguyễn Trường Tộ [1863 - 1871]: đề nghị chấn chỉnh bộ máy quan lại. phát triển công, thương nghiệp và tài chính, chỉnh đốn võ bị, mở rộng ngoại giao, cải tổ giáo dục.

- Nguyễn Lộ Trạch [1877-1882]: đề nghị chấn hưng dân khí, khai thông dân trí, bảo vệ đất nước.

[trang 136 sgk Lịch Sử 8]:-Trình bày những hạn chế của các đề nghị cải cách cuối thế kỉ XIX.

Trả lời:

Các đề nghị cải vẫn mang tính chất lẻ tẻ, rời rạc, chưa xuất phát từ những cơ sở bên trong, chưa động chạm tới những vấn đề cơ bản của thời đại...

Bài 1 [trang 136 sgk Lịch sử 8]:Kể tên các nhà cải cách cuối thế kỉ XIX. Trình bày nội dung một số đề nghị cải cách.

Lời giải:

- Trần Đình Túc và Nguyễn Huy Tế [1868]: xin mở cửa biển Trà Lí [Nam Định].

- Đinh Văn Điền [1868] xin đẩy mạnh việc khai khẩn đất hoang và khai mỏ, phát triển buôn bán, chấn chỉnh quốc phòng.

- Nguyễn Trường Tộ [1863 - 1871]: đề nghị chấn chỉnh bộ máy quan lại. phát triển công, thương nghiệp và tài chính, chỉnh đốn võ bị, mở rộng ngoại giao, cải tổ giáo dục.

- Nguyễn Lộ Trạch [1877-1882]: đề nghị chấn hưng dân khí, khai thông dân trí, bảo vệ đất nước.

Bài 2 [trang 136 sgk Lịch sử 8]:Vì sao các đề nghị cải cách ở Việt Nam cuối thế kỉ XIX không thực hiện được ?

Lời giải:

- Các đề nghị cải cách vẫn mang tính chất lẻ tẻ, rời rạc, chưa xuất phát từ những cơ sở bên trong, chưa động chạm tới những vấn đề cơ bản của thời đại.

- Triều đình phong kiến bảo thủ, cự tuyệt mọi đề nghị cải cách.

Bài tập Sách bài tập

Bài 1 trang 82 VBT Lịch Sử 8:Vào nửa sau thế kỉ XIX, đất nước ta ở trong tình cảnh rối ren. Hãy đánh dấu X vào ô trống chỉ nội dung mà em cho là đúng.

Lời giải:

Các câu trả lời đúng là:

[X]Thực dân Pháp ráo riết mở rộng chiến tranh xâm lược.

[X]Triều đình Huế tiếp tục thực hiện chính sách đối nội, đối ngoại lỗi thời, lạc hậu.

[X]Chính quyền phong kiến nhà Nguyễn từ trung ương đến địa phương mục rỗng.

[X]phong trào khởi nghĩa của nhân dân tiếp tục bùng nổ dữ dội

Bài 2 trang 82 VBT Lịch Sử 8:a] Em hãy viết tiếp những nội dung chính trong các đề nghị cải cách của một số sĩ phu phong kiến tiêu biểu theo bảng sau

b] Em có nhận xét gì về việc làm của các sĩ phu, quan lại trên?

c] Hãy nêu nhận xét của em qua các đề nghị cải cách đó

Lời giải:

a]

STTTên người, cơ quan đề nghị cải cáchNội dung chính
1Trần Đình Túc- Mở cửa biển Trà Lí [Nam Đinh] để phát triển thương mại với nước ngoài.
Nguyễn Huy Tế- Đẩy mạnh khai khẩn đất hoang.
- Củng cố quốc phòng.
2Viện Thương Bạc- Mở ba cửa biển ở miền Bắc và miền Trung để thông thương với bên ngoài.
3Nguyễn Trường Tộ- chấn chỉnh bộ máy quan lại.
- Phát triển đồng thời cả 3 ngành kinh tế: nông nghiệp – thủ công nghiệp và thương nghiệp.
- Cải tu võ bị, cũng cố quốc phòng.
- Mở rộng ngoại giao
- Thực hiện Đoàn kết Lương – giáo.
- cải cách giáo dục.
4Nguyễn Lộ Trạch- Chấn hưng dân khí.
- khai thông dân trí....

b] - Hành động đề xuất cải cách, canh tân đấn nước của các sĩ phu, quan lại đều xuất phát từ: lòng yêu nước, thương dân; mong muốn nước nhà hùng mạnh để có thể đương đầu với cuộc tấn công của kẻ thù.

c]- Điểm tích cực:

+ Đáp ứng phần nào yêu cầu lịch sử đặt ra cho dân tộc Việt Nam.

+ Tấn công vào những tư tưởng bảo thủ.

+ Phản ánh trình độ nhận thức mới của những người Việt Nam hiểu biết, thức thời.

+ Chuẩn bị cho sự ra đời của phong trào Duy Tân ở Việt Nam vào đầu thế kỉ XX.

- Điểm hạn chế:

- Chưa động chạm đến những vấn đề cơ bản của thời đại là: giải quyết hai mâu thuẫn chủ yếu của xã hội Việt Nam: mâu thuẫn dân tộc [giữa nhân dân Việt Nam với thực dân Pháp]; mâu thuẫn giai cấp [giữa địa chủ và nông dân].

- Mang tính lẻ tẻ, rời rạc.

- Không xuất phát từ những cơ sở bên trong của kinh tế - xã hội Việt Nam.

Bài 3 trang 83 VBT Lịch Sử 8:Hãy khoanh tròn chữ in hoa trước ý trả lời đúng.

3.1 [VBT - Trang 83] Nguyên nhân làm cho những đề nghị cải cách không được thực hiện là

A. Những đề nghị cải cách không phù hợp với điều kiện nước ta.

B. Những nội dung cải cách còn lẻ tẻ, rời rạc.

C. Nước ta đang bị thực dân Pháp xâm lược.

D. Triều đình phong kiến bảo thủ, cự tuyệt, đối lập với mọi sự thay đổi.

3.2 [VBT - Trang 83] Mặc dù không thực hiện được, song những đề nghị cải cách lúc đó vẫn có ý nghĩa nhất định, đó là:

A. Gây được tiếng vang lớn, dám tấn công vào những tư tưởng bảo thủ, lỗi thời.

B. Phản ánh trình độ nhận thức mới của những người Việt Nam yêu nước, tiến bộ.

C. Góp phần vào việc chuẩn bị cho sự ra đời phong trào Duy Tân ở Việt Nam đầu thế kỉ XX.

D. Tất cả các ý trên đều đúng.

Lời giải:

3.1.D.Triều đình phong kiến bảo thủ, cự tuyệt, đối lập với mọi sự thay đổi.

3.2.D.Tất cả các ý trên đều đúng.

Video liên quan

Chủ Đề