Phát hành lc là gì
Một vài khái niệm cơ bản giúp mọi người nắm và hiểu hơn về phương thức thanh toán bằng L/C, xin mời mọi người xem tôi liệt kê bên dưới nhé. Mục lục bài viết: 1.Khái Niệm Về L/CTên tiếng Anh là Letter of Credit (viết tắt là LC hoặc L/C). Được gọi là tín dụng thư hay thư tín dụng. Thư tín dụng là thư do ngân hàng phát hành, theo yêu cầu của người nhập khẩu, cam kết với người bán về việc thanh toán một khoản tiền nhất định, trong một khoảng thời gian nhất định, nếu người bán xuất trình được một bộ chứng từ hợp lệ, đúng theo quy định trong LC. 2.Các loại thư tín dụng (L/C)Thư tín dụng phổ biến hiện nay:
3.Nội dung chính của thư tín dụng (L/C)
4.Các bên tham gia thư tín dụng (L/C)
5.Bản chất thư tín dụng (L/C)Trước tiên, tín dụng chứng từ là một phương thức thanh toán liên quan đến việc xuất trình bộ chứng từ hợp lệ. Người bán sẽ được bảo đảm thanh toán nếu xuất trình tại ngân hàng bộ chứng từ phù hợp với quy định đề ra.Phương thức thanh toán bằng L/C cũng có thể được hiểu là một khoản tạm ứng mà ngân hàng dành cho nhà nhập khẩu hoặc nhà xuất khẩu.Từ tính chất của thư tín dụng này của thể suy ra:
6.Quy trình chính của thư tín dụng L/C.Các bên liên quan trong quy trình này gồm:
Theo hình trên thì : (1)Người NK căn cứ vào điều khoản thanh toán trong hợp đồng sẽ yêu cầu ngân hàng mở mở L/C: Hồ sơ gửi cho ngân hàng như sau:
Đồng thời thực hiện Ký quỹ cho ngân hàng: từ 0% đến 100% trị giá lô hàng
>>> Xem Thêm: HỢP ĐỒNG NGOẠI THƯƠNG – Contract (2)Ngân hàng Mở căn cứ vào đơn này sẽ mở L/C và gửi L/C cho Ngân hàng Thông Báo
(3)Ngân hàng Thông báo kiểm tra L/C và chuyển L/C cho người xuất khẩu:
(4)Người XK giao hàng cho người NK theo L/C quy định Kể từ thời điểm nay, người XK/người NK sẽ thực hiện nghĩa vụ của mình (giao hàng và thanh toán) theo L/C và còn các trách nhiệm khác thì vẫn thực hiện theo hợp đồng giữa hai bên (5)Người XK lập bộ chứng từ của lô hàng và giao cho Ngân hàng Thông báo. Nhà xuất khẩu có trách nhiệm lập và giao bộ chứng từ cho nhân hàng thông báo . >>> Xem Thêm: HÓA ĐƠN THƯƠNG MẠI – Commercial Invoice (6)Ngân hàng Thông báo kiểm tra và gửi/xuất trình bộ chứng từ cho Ngân hàng Mở.
(7)Ngân hàng Mở sẽ kiểm tra chứng từ, nếu bộ chứng từ phù hợp với L/C thì Ngân hàng Mở sẽ trả tiền/chuyển tiền cho Ngân hàng Thông Báo. Việc trả tiền này là chính Ngân hàng Mở dùng tiền của mình để trả cho người XK; Nếu không trả tiền ngay, thì Ngân hàng Mở sẽ Ký Chấp nhận vào Hối phiếu và gửi ngược lại Hối phiếu đã được ký Chấp nhận này cho Ngân hàng Thông Báo. Ngân hàng Thông Báo gửi Hối phiếu đã được ký chấp nhận này cho người XK giữ. Đáo hạn thanh toán, người XK sẽ gửi Hối phiếu này cho Ngân hàng Thông báo để ngân hàng này thu tiền từ ngân hàng Mở. (8)Ngân hàng Thông báo báo tiền đã vào tài khoản cho người XK (9)Ngân hàng Mở sẽ xuất trình bộ chứng từ để người NK kiểm tra và giao chứng từ cho người NK nhận hàng. Thực tế là ngân hàng sẽ scan bản gốc và gửi cho người NK qua email để người NK kiểm tra trước. Sau đó, người NK sẽ nhận bộ chứng từ của lô hàng tại trụ sở ngân hàng. Sau khi nhận chứng từ người NK cần kiểm tra đối chiếu giữa nội dung L/C với các chứng từ nhận được, trường hợp có những khác biệt giữa L/C với chứng từ trong vòng 03 ngày làm việc người NK cần thông báo gấp cho NH Mở để NH Mở khiếu nại ngân hàng Thông báo và bên người XK. Trường hợp khiếu nại kiểu này ít xảy ra vì ngay từ đầu, người XK đã chủ động gửi chứng từ nháp cho người NK xem và xác nhận. NH Mở sẽ chỉ giao chứng từ cho người NK khi người NK thanh toán đủ tiền hàng còn thiếu (nếu lúc trước mới chỉ ký quỹ một phần để mở L/C) và các chi phí liên quan (nếu có). Đồng thời khi đó, Ngân hàng Mở sẽ ký hậu vào vận đơn gốc và làm một Uỷ quyền nhận hàng để người NK nhận được hàng (vì lúc này B/L ghi Consignee là theo lệnh của Ngân hàng). Nếu không dùng vận đơn gốc/chưa có vận đơn gốc, NH mở sẽ thực hiện một Bảo lãnh nhận hàng đến hãng tàu để người NK có thể nhận hàng theo L/C. Nếu người NK không có khả năng thanh toán số tiền còn thiếu, ngân hàng Mở lại tiếp tục cho vay phần còn thiếu hoặc hoá giá/sở hữu luôn bộ chứng từ này (sở hữu hàng) và thực hiện việc bán lại lô hàng cho bên khác với tư cách là người sở hữu thực sự của lô hàng lúc này. 7.Những nội dung chính của thư tín dụng (L/C).Có rất nhiều loại L/C khác nhau nhưng nhìn chung chúng thường có những nội dung cơ bản sau đây: (1) Số hiệu, địa điểm và ngày mở L/C(No of L/C, place and date of issuing).
(2) Loại thư tín dụng. Mỗi loại L/C đều có tính chất và nội dung khác nhau quyền lợi và nghĩa vụ của các bên liên quan cũng khác nhau nên cần xác định loại thư tín dụng cần mở. (3) Tên địa chỉ của người thụ hưởng. Có liên quan đến phương thức tín dụng chứng từ. (4) Số tiền của thư tín dụng. Số tiền của thư tín dụng (Amount of money) vừa ghi bằng số và ghi bằng chữ thống nhất với nhau hoặc có thể chỉ cần số tiền bằng số.Trong đó đồng tiền thanh toán phải rõ ràng. Cách ghi số tiền tốt nhất là ghi một số giới hạn mà người xuất khẩu có thể đặt được.Những từ “khoảng chừng, độ khoảng hoặc những từ ngữ tương tự được dùng để chỉ biên độ số tiền của L/C cho phép xê dịch không quá 10% tổng số tiền đó. (5) Thời hạn hiệu lực (Expiry date). Là thời hạn mà ngân hàng mở L/C cam kết trả cho nhà xuất khẩu nếu nhà xuất khẩu xuất trình đầy đủ bộ chứng từ trong thời hạn đó và trong nội dung L/C yêu cầu. (6) Thời hạn trả tiền của L/C (Latest payment date). Là thời hạn trả tiền ngay hay trả tiền về sau.Điều này có thể nhận dạng ở hối phiếu của người xuất khẩu ký phát thời hạn giao hàng cũng được ghi trong L/C và do hợp đồng mua bán quy định.Thời hạn giao hàng có thể có thể có quan hệ chặt chẽ với thời hạn hiệu lực của L/C. (7) Thời hạn giao hàng (Shipment date). Là thời hạn quy định bên bán phải chuyển giao hàng cho bên mua kể từ khi L/C có hiệu lực. (8) Những nội dung về hàng hóa (Description of goods). Bao gồm tên hàng hóa, số lượng hàng, trọng lượng hàng(có thể bao gồm cả sai lệnh cho phép) giá cả, quy cách, phẩm chất…cũng phải được ghi vào thư tín dụng. (9) Những nội dung về vận tải(Shipment term). (10) Những chứng từ người xuất khẩu phải xuất trình(Document for payment). Là nội dung then chốt của thư tín dụng, bởi vì bộ chứng từ quy định trong thư tín dụng là một bằng chứng của người xuất khẩu chứng minh rằng mình đã hoàn thành nghĩa vụ giao hàng và làm đúng những quy định của thư tín dụng. (11) Sự cam kết trả tiền của ngân hàng mở L/C. Là nội dung cuối cùng của thư tín dụng và nó ràng buộc trách nhiệm của ngân hàng mở L/C. (12) Những điều kiện đặc biệt khác. Như phí ngân hàng được tính cho bên nào, điều kiện đặc biệt hướng dẫn đối với ngân hàng chiết khấu, tham chiếu theo UCP nào…. (13) Chữ ký của ngân hàng mở L/C. 8.Ưu ngược điểm của thư tín dụng (L/C)Lợi ích đối với người xuất khẩu:
Lợi ích đối với người nhập khẩu:
Lợi ích đối với Ngân hàng:
Phương thức thư tín dụng cũng là phương thức hết sức quan trọng trong thanh toán quốc tế ở Việt Nam cũng như trên thế giới hiện hay tuy nhiên tùy vào từng trường hợp mà mỗi doanh nghiệp sẽ chọn lựa cho mình phương thức phù hợp nhất đối với tình thình thực tế. Phương thức cũng là một hình phương pháp bảo đảm cho nhà nhập khẩu tránh rủi ro một phần nào đó. Trên đây là một số điều cơ bản cần nắm khi muốn tìm hiểu về LC mà tôi tông tổng hợp lại để giúp các bạn hiểu sâu hơn về nó. Nếu có đóng góp thêm gì thì xin mời các bạn gửi về cho chúng tôi bổ sung và hoàn thiện tốt hơn. |