Phì đại tuyến tiền liệt tiếng anh là gì

Tại Việt Nam, 63,8% nam giới trên 60 tuổi mắc tăng sinh lành tính tuyến tiền liệt. Con số lên tới 90% với nam giới từ 80-90 tuổi. Bệnh gây tắc nghẽn cổ bàng quang, nhưng đa phần không nhất thiết phải phẫu thuật có thể điều trị nội khoa.

Phì đại tuyến tiền liệt tiếng anh là gì

Tuyến tiền liệt là gì?

Tuyến tiền liệt là một tuyến thuộc hệ sinh dục nam, cùng với những túi tinh nằm ngay cửa ngõ của bàng quang, bao quanh ống niệu đạo. Tuyến gồm 2 thùy, có kích thước nhỏ như hạt đậu, bắt đầu phát triển to ra từ tuổi dậy thì, có hình dạng giống như hạt dẻ. Nó có trọng lượng khoảng 20g vào tuổi trưởng thành khoảng 30 tuổi.

Tuyến nằm ở phần sau – dưới của khớp mu, ngay trên hành tiết niệu sinh dục và trước bóng trực tràng, sau dưới bàng quang, xung quanh đầu gần của niệu đạo. Do đó có thể thăm khám tuyến tiền liệt qua đường hậu môn bằng tay. (1)

Phì đại tuyến tiền liệt tiếng anh là gì

Tuyến tiền liệt có hai chức năng, đó là:

  • Chức năng sinh dục: Đây là chức năng chính, tiết ra chất dịch góp phần tạo ra tinh dịch làm môi trường vận chuyển tinh trùng.
  • Chức năng vận chuyển: Cả 2 đường dẫn tinh và dẫn nước tiểu đều qua tuyến tiền liệt, nên tuyến tham gia vào quá trình xuất tinh và tiểu tiện.

Tăng sinh lành tính tuyến tiền liệt là gì?

Tăng sinh lành tính tuyến tiền liệt hay tăng sinh tiền liệt tuyến (tiếng Anh là BPH – Benign Prostatic Hyperplasia), là một u lành thường gặp nhất ở nam giới trung niên và tăng kích thước dần theo tuổi. Tăng sinh tuyến tiền liệt là tình trạng phổ biến ở nam giới trung niên, tuy không gây tử vong nhưng có thể làm giảm chất lượng sống của bệnh nhân. Vì vậy, khi phát hiện các dấu hiệu bất thường kể trên, hãy đến gặp bác sĩ chuyên ngành Tiết niệu để được chẩn đoán và có cho mình một phương án điều trị phù hợp.

Tăng sản tuyến tiền liệt lành tính (BPH) là sự phát triển quá mức không ác tính tuyến tiền liệt bao quanh niệu đạo. Triệu chứng là biểu hiện tắc nghẽn đường ra của bàng quang-dòng tiểu yếu, tiểu ngập ngừng, tiểu nhiều lần, tiểu gấp, tiểu đêm, tiểu không hết bãi, tiểu nhỏ giọt, tiểu són, tiểu không tự chủ và bí tiểu hoàn toàn. Chẩn đoán sơ bộ dựa vào thăm trực tràng và các triệu chứng; soi bàng quang, siêu âm qua trực tràng, niệu động học, hoặc phương pháp chẩn đoán hình ảnh cũng có thể là cần thiết. Các lựa chọn điều trị bao gồm thuốc ức chế 5 alpha-reductase, chẹn alpha, tadalafil, và phẫu thuật.

Sử dụng các tiêu chuẩn thể tích tuyến tiền liệt \> 30 mL và thang điểm triệu chứng của Hiệp hội tiết niệu Hoa Kỳ ở mức trung bình hoặc cao (xem bảng Điểm các triệu chứng của Hiệp hội Tiết niệu Hoa Kỳ đối với Tăng sản tuyến tiền liệt lành tính ), tỷ lệ hiện hành của BPH ở nam giới từ 55 đến 74 tuổi mà không có ung thư tiền liệt tuyến là 19%. Nhưng nếu dựa trên tiêu chuẩn lưu lượng dòng nước tiểu tối đa < 10 mL/giây và thể tích nước tiểu tồn dư sau khi đi tiểu \> 50 mL, tỷ lệ hiện hành chỉ là 4%. Dựa trên các nghiên cứu mổ xác, tỷ lệ hiện hành của BPH tăng từ 8% ở nam giới từ 31-40 tuổi lên đến 40-50% ở nam giới từ 51 đến 60 tuổi và \> 80% ở nam giới \> 80 tuổi.

Phì đại tuyến tiền liệt tiếng anh là gì

Nguyên nhân không rõ nhưng có thể là do sự thay đổi hoóc môn liên quan đến tuổi.

Nhiều nốt u xơ tuyến tiền liệt phát triển ở khu vực quanh niệu đạo của tuyến tiền liệt, có thể bắt nguồn từ các tuyến quanh niệu đạo hơn là ở vùng xơ cơ tuyến tiền liệt (bao vỏ phẫu thuật), vùng này bị đảy ra phía ngoại vi bởi sự phát triển tăng dần của các nốt.

Vì niệu đạo đoạn tuyến tiền liệt hẹp lại và kéo dài ra, dòng nước tiểu sẽ bị tắc nghẽn dần dần. Tăng áp lực liên quan đến việc đi tiểu và sự căng giãn của bàng quang có thể dẫn đến phì đại cơ trơn bàng quang, làm xuất hiện các cầu cơ, biến dạng tế bào,hình thành túi thừa bàng quang. Bàng quang rỗng không hoàn toàn gây ra tình trạng ứ đọng và dẫn đến sự hình thành sỏi bàng quang Sỏi tiết niệu Sỏi tiết niệu là những phân tử rắn trong hệ tiết niệu. Chúng có thể gây đau, buồn nôn, nôn ói, đái máu và có thể gây sốt, rét run vì nhiễm trùng thứ phát. Chẩn đoán dựa trên chẩn đoán hình ảnh... đọc thêm và nhiễm trùng. Tổng quan về nhiễm trùng đường tiết niệu Nhiễm trùng đường tiết niệu có thể được chia thành nhiễm trùng đường tiết niệu cao, bao gồm thận ( viêm thận bể thận), và nhiễm trùng đường tiết niệu thấp, có liên quan đến bàng quang ( viêm... đọc thêm Tình trạng tắc nghẽn đường tiết niệu Bệnh thận tắc nghẽn Bệnh thận tắc nghẽn là sự cản trở dòng tiểu bình thường do bất thường về cấu trúc hoặc chức năng, đôi khi dẫn đến rối loạn chức năng thận (bệnh thận tắc nghẽn). Bệnh thận tắc nghẽn mạn tính... đọc thêm kéo dài, ngay cả nếu tắc nghẽn không hoàn toàn, có thể gây ra ứ nước thận và làm suy giảm chức năng thận.

Triệu chứng và dấu hiệu của BPH

Triệu chứng đường tiểu dưới

Các triệu chứng của tăng sản tuyến tiền liệt lành tính (BPH) bao gồm một nhóm các triệu chứng thường tiến triển, được gọi chung là các triệu chứng của đường tiểu dưới (LUTS):

  • Tiểu nhiều lần
  • Tiểu gấp
  • Tiểu đêm
  • Tiểu ngập ngừng
  • Tiểu ngắt quãng

Bí tiểu

Một số bệnh nhân có tình trạng bí tiểu hoàn toàn, đột ngột, với dấu hiệu khó chịu vùng hạ vị và bàng quang căng to. Sự bí tiểu có thể là hậu quả của:

  • Nhịn tiểu thường xuyên và kéo dài
  • Bất động
  • Tiếp xúc với lạnh
  • Sử dụng thuốc gây mê, thuốc kháng cholinergic, thuốc ức chế giao cảm, opioid, hoặc rượu

Điểm triệu chứng

  • Triệu chứng mức độ nhẹ: Điểm từ 1 đến 7
  • Triệu chứng mức độ vừa: Điểm từ 8 đến 19
  • Triệu chứng mức độ nặng: Điểm từ 20 đến 35

Thăm trực tràng

  • Thăm trực tràng
  • Xét nghiệm phân tích nước tiểu và nuôi cấy nước tiểu
  • Định lượng kháng nguyên đặc hiệu tuyến tiền liệt
  • Đôi khi cần đo niệu động học và siêu âm bàng quang

Triệu chứng của đường tiết niệu dưới của tăng sản lành tính tiền liệt tuyến (PPH) cũng có thể là do các rối loạn khác, bao gồm nhiễm trùng Tổng quan về nhiễm trùng đường tiết niệu Nhiễm trùng đường tiết niệu có thể được chia thành nhiễm trùng đường tiết niệu cao, bao gồm thận ( viêm thận bể thận), và nhiễm trùng đường tiết niệu thấp, có liên quan đến bàng quang ( viêm... đọc thêm , ung thư tuyến tiền liệt Ung thư Tuyến tiền liệt Ung thư tuyến tiền liệt thường là ung thư biểu mô tuyến. Triệu chứng thường vắng mặt cho đến khi khối u tăng trưởng gây tiểu máu và/hoặc đái khó kèm theo đau. Chẩn đoán sơ bộ bằng khám trực... đọc thêm và bàng quang quá phản ứng Tiểu không kiểm soát ở người lớn Tiểu không tự chủ hoặc tiểu són là tình trạng mất hoạt động tự chủ của việc tiểu tiện; một số chuyên gia cho rằng nó chỉ tồn tại khi một bệnh nhân nghĩ rằng đó là một vấn đề. Rối loạn này được... đọc thêm . Hơn nữa, BPH và ung thư tuyến tiền liệt có thể cùng tồn tại. Mặc dù tiền liệt tuyến đau khi sờ vào gợi ý do viêm, việc thăm khám trực tràng trong bệnh BPH và ung thư thường khó phát hiện và bị chồng chéo. Mặc dù ung thư có thể làm cho tiền liệt tuyến cứng, chắc, xuất hiện các nốt, to không đều, hầu hết bệnh nhân bị ung thư, BPH, hoặc cả hai đều có cảm giác lành tính, tuyến tiền liệt to. Do đó, cần phải xét nghiệm đối với bệnh nhân có triệu chứng hoặc sờ thấy tiền liệt tuyến bất thường.

Thông thường, việc phân tích nước tiểu và cấy nước tiểu được thực hiện và định lượng nồng độ kháng nguyên đặc hiệu tiền liệt tuyến (PSA) trong huyết thanh. Nam giới có các triệu chứng tắc nghẽn ở mức độ vừa hoặc nặng cũng có thể được đo niệu động học (một xét nghiệm khách quan về thể tích nước tiểu và tốc độ dòng chảy) và đo thể tích nước tiểu tồn dư sau khi đi tiểu bằng siêu âm bàng quang. Tốc độ dòng chảy < 15 mL/giây gợi ý tắc nghẽn, và thể tích nước tiểu tồn dư sau khi đi tiểu \> 100 mL cho thấy bí tiểu cấp.

Giải thích mức độ kháng nguyên đặc hiệu tuyến tiền liệt (PSA) có thể phức tạp. Lượng PSA tăng với mức độ vừa phải, ở 30 đến 50% những bệnh nhân bị BPH, phụ thuộc vào kích thước của tuyến tiền liệt và mức độ tắc nghẽn, và tăng ở 25 đến 92% bệnh nhân ung thư tuyến tiền liệt, tùy thuộc vào khối lượng khối u.

Đối với những bệnh nhân không bị ung thư, nồng độ PSA trong huyết thanh \> 1,5 ng/mL (1,5 mcg/L) thường cho thấy thể tích tuyến tiền liệt ≥ 30 mL. Nếu PSA \> 4 ng/mL (4 mcg/L),nên có thảo luận thêm/đưa ra các quyết định chung dựa trên các xét nghiệm khác hoặc sinh thiết tuyến tiền liệt.

Sinh thiết qua trực tràng thường được thực hiện với hướng dẫn siêu âm (để giảm thiểu nguy cơ nhiễm trùng) và thường chỉ được chỉ định nếu có nghi ngờ ung thư tuyến tiền liệt. Siêu âm qua trực tràng có thể là một cách chính xác để đo thể tích tuyến tiền liệt.

Chẩn đoán lâm sàng phải được dùng cho việc đánh giá sự cần thiết của các xét nghiệm khác. Các phương tiện chẩn đoán hình ảnh có sử dụng chất tương phản (CT, IVU) rất hiếm khi cần thiết trừ khi bệnh nhân có nhiễm trùng tiết niệu với biểu hiện sốt hoặc các triệu chứng tắc nghẽn nặng và kéo dài. Các bất thường về đường niệu cao thường là hậu quả của tắc nghẽn vùng cổ bàng quang, kể cả bất thường đoạn cuối của niệu quản (hình lưỡi câu cá), giãn niệu quản, và thận ứ nước. Nếu phương tiện chẩn đoán hình ảnh đánh giá đường niệu cao được sử dụng bởi vì bệnh nhân đau hoặc tăng creatinine huyết thanh, siêu âm có thể được ưa thích hơn vì tránh phải tiếp xúc với tia phóng xạ và dùng các chất cản quang đường tĩnh mạch.

Soi bàng quang có thể giúp xác định phương pháp phẫu thuật tối ưu và loại trừ các nguyên nhân gây tắc nghẽn khác như hẹp bao quy đầu.

  • 1. Ahmed HU, El-Shater Bosaily A, Brown LC, et al: Diagnostic accuracy of multi-parametric MRI and TRUS biopsy in prostate cancer (PROMIS): A paired validating confirmatory study. Lancet 389(10071):815-822, 2017. doi: 10.1016/S0140-6736(16)32401-1
  • Tránh dùng thuốc kháng cholinergic, thuốc tác dụng trên hệ giao cảm, và opioid
  • Cắt bỏ tuyến tiền liệt hoặc một thủ thuật cắt bỏ bàng quang thay thế

Đối với trường hợp tắc nghẽn một phần với các triệu chứng khó chịu, tất cả các thuốc kháng cholinergic, thuốc kích thích giao cảm (nhiều loại có sẵn trong các chế phẩm [OTC] không kê đơn), opioid cần được ngưng lại và bất kỳ trường hợp nhiễm trùng nào cần được điều trị bằng kháng sinh.

Đối với bệnh nhân có triệu chứng tắc nghẽn nhẹ đến trung bình, thuốc chẹn alpha-adrenergic (ví dụ: terazosin, doxazosin, tamsulosin, alfuzosin) có thể làm giảm các vấn đề rối loạn đi tiểu. Thuốc ức chế 5 alpha-reductase (finasteride, dutasteride) có thể làm giảm kích thước tuyến tiền liệt, giảm các vấn đề về đi tiểu qua nhiều tháng, đặc biệt ở những bệnh nhân tiền liệt tuyến lớn hơn (\> 30 mL). Sự kết hợp của cả hai loại thuốc là tốt hơn so với đơn trị liệu. Đối với những người đàn ông có rối loạn cương dương (Bất lực) Rối loạn rối loạn cương dương là không có khả năng đạt được hoặc duy trì sự cương cứng của dương vật để tiến hành cuộc giao hợp trọn vẹn. Hầu hết các rối loạn cương dương đều liên quan đến chứng... đọc thêm kết hợp, tadalafil dùng hàng ngày có thể nhắm trúng 2 đích. Nhiều thuốc không kê đơn nhằm điều trị hỗ trợ và thay thế được đề xuất để điều trị BPH, nhưng không thuốc nào, kể cả sản phẩm chiết xuất từ cây cọ Saw Palmetto Saw palmetto (Serenoa repens, Serenoa serrulata) quả chứa các thành phần hoạt chất của thực vật. Các thành phần hoạt tính, được cho là các axit béo, dường như ức chế 5-alpha-reductase... đọc thêm lùn, chỉ ra là hiệu quả hơn so với giả dược.

Phẫu thuật được thực hiện khi bệnh nhân không đáp ứng với điều trị bằng thuốc hoặc tiến triển các biến chứng như nhiễm trùng đường niệu Tổng quan về nhiễm trùng đường tiết niệu Nhiễm trùng đường tiết niệu có thể được chia thành nhiễm trùng đường tiết niệu cao, bao gồm thận ( viêm thận bể thận), và nhiễm trùng đường tiết niệu thấp, có liên quan đến bàng quang ( viêm... đọc thêm tái phát, sỏi tiết niệu Sỏi tiết niệu Sỏi tiết niệu là những phân tử rắn trong hệ tiết niệu. Chúng có thể gây đau, buồn nôn, nôn ói, đái máu và có thể gây sốt, rét run vì nhiễm trùng thứ phát. Chẩn đoán dựa trên chẩn đoán hình ảnh... đọc thêm , rối loạn chức năng bàng quang trầm trọng, hoặc giãn đường tiết niệu cao. Cắt bỏ tuyến tiền liệt qua đường nội soi (TURP) là tiêu chuẩn ( ). Chức năng cương dương và sự liên tục thường được giữ lại, mặc dù khoảng 5 đến 10% bệnh nhân gặp phải một số vấn đề cấp tính sau phẫu thuật, phổ biến nhất là xuất tinh ngược. Tỷ lệ rối loạn cương dương (Bất lực) Rối loạn rối loạn cương dương là không có khả năng đạt được hoặc duy trì sự cương cứng của dương vật để tiến hành cuộc giao hợp trọn vẹn. Hầu hết các rối loạn cương dương đều liên quan đến chứng... đọc thêm sau khi TURP là từ 1 đến 35%, và tỷ lệ tiểu không tự chủ Tiểu không kiểm soát ở người lớn Tiểu không tự chủ hoặc tiểu són là tình trạng mất hoạt động tự chủ của việc tiểu tiện; một số chuyên gia cho rằng nó chỉ tồn tại khi một bệnh nhân nghĩ rằng đó là một vấn đề. Rối loạn này được... đọc thêm khoảng 1 đến 3%. Tuy nhiên, những tiến bộ kỹ thuật như sử dụng ống nội soi lưỡng cực, cho phép sử dụng nước muối, đã cải thiện đáng kể sự an toàn của TURP bằng cách ngăn ngừa tan máu và hạ natri máu.

Khoảng 10% nam giới trải qua TURP cần can thiệp lại trong vòng 10 năm vì tuyến tiền liệt tiếp tục phát triển. Các kỹ thuật cắt laze khác nhau đang được sử dụng như là các lựa chọn thay thế cho TURP. Các bộ phận giả lớn hơn (thường \> 75 gram) theo truyền thống yêu cầu phẫu thuật mở thông qua phương pháp tiếp cận suprapubic hoặc retropubic (hiện tại, hầu hết các bác sĩ phẫu thuật thích nội soi ổ bụng hoặc hỗ trợ nội soi bằng robot để phẫu thuật mở), mặc dù một số kỹ thuật mới hơn như tạo tia laser holmium của tuyến tiền liệt (HoLEP) có thể được thực hiện transurethrally. Tất cả các phương pháp phẫu thuật đều cần phải đặt 1 ống thông tiểu đẫn lưu sau mổ khoảng từ 1 đến 7 ngày.

Các phương pháp điều trị thay thế cho TURP bao gồm phương pháp điều trị bằng vi sóng nhiệt trị liệu, bốc hơi tuyến tiền liệt bằng điện cao tần, kĩ thuật laser, siêu âm hội tụ cường độ cao, kim cắt qua niệu đạo, bốc hơi tuyến tiền liệt bằng sóng vô tuyến, liệu pháp phun nước nóng áp lực, dao niệu đạo, liệu pháp tiêm hơi và stent trong niệu đạo. Gây tắc động mạch tiền liệt tuyến (PAE) đang được đánh giá đối với nam giới có tuyến tiền liệt phì đại, đặc biệt là những người bị tiểu máu, những người không thích hợp để phẫu thuật ( ).

Các trường hợp nên áp dụng các thủ thuật này vẫn chưa được thiết lập chắc chắn, nhưng các thủ thuật được thực hiện tại phòng khám của bác sĩ (ví dụ: tiêm hơi) đang được sử dụng phổ biến hơn và không cần sử dụng gây mê toàn thân hoặc vùng. Kết quả về lâu về dài của các phương pháp kể trên đối với sự thay đổi tự nhiên của tăng sản lành tính tuyến tiền liệt còn tiếp tục được nghiên cứu.

  • 1. Lerner LB, McVary KT, Barry MJ, et al: Management of benign prostatic hyperplasia/lower urinary tract symptoms: AUS Guideline part I, initial work-up and medical management. J Urol 206:806, 2021.
  • 2. Lerner LB, McVary KT, Barry MJ, et al: Management of lower urinary tract symptoms attributed to benign prostatic hyperplasia: AUA Guideline part II — Surgical evaluation and treatment. J Urol 206(4):818-826, 2021. doi: 10.1097/JU.0000000000002184
  • 3. Dias US, Liberato de Moura MR, Viana PCC, et al: Prostatic artery embolization: Indications, preparation, techniques, imaging evaluation, reporting, and complications. RadioGraphics Published online: August 20, 2021. https://doi.org/10.1148/rg.2021200144
  • Tăng sản lành tính tiền liệt tuyến là rất phổ biến ở người lớn tuổi nhưng chỉ một số trường hợp mới gây ra triệu chứng.
  • Bí tiểu cấp có thể khởi phát khi tiếp xúc với lạnh, nhịn tiểu lâu, bất động, hoặc sử dụng thuốc gây mê, thuốc kháng cholinergic, thuốc kích thích giao cảm, opioid, hoặc rượu.
  • Đánh giá bệnh nhân bởi thăm trực tràng và xét nghiệm tổng phân tích nước tiểu, nuôi cấy nước tiểu và PSA.
  • Ở nam giới BPH, tránh sử dụng thuốc kháng cholinergic, nhóm thuốc kích thích giao cảm, và nhóm thuốc gây nghiện opioid.
  • Xem xét lựa chọn thuốc làm giảm các triệu chứng tắc nghẽn với các thuốc chẹn alpha-adrenergic (ví dụ: terazosin, doxazosin, tamsulosin, alfuzosin), thuốc ức chế 5 alpha-reductase (finasteride, dutasteride) hoặc nếu có rối loạn chức năng cương dương.

Cân nhắc TURP hoặc kỹ thuật cắt đốt khác nếu BPH gây ra các biến chứng (ví dụ: tái phát hoặc nhiễm trùng, rối loạn chức năng bàng quang, giãn nở đường trên) hoặc nếu các triệu chứng khó chịu là kháng thuốc.