Pl trong xuất nhập khẩu là gì năm 2024

Trong các chứng từ vận tải, thông quan hàng hóa xuất nhập khẩu, chúng ta có thể bắt gặp một số thuật ngữ như POL, POD.

Vậy POL là gì trong xuất nhập khẩu?

Các khái niệm liên quan khác nếu có?

Cùng ALS tìm hiểu chi tiết hơn thông qua bài viết dưới đây.

1. POL là gì trong xuất nhập nhập khẩu hàng hóa?

POL, POD là những trường giá trị quan trọng khi thực hiện thông quan hay vận tải hàng hóa. Trong đó:

- POL: là cách viết tắt của cụm từ Port of Loading. Chúng ta có thể hiểu ở đây là địa chỉ của cảng đóng hàng, xếp hàng [áp dụng cho hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đường biển]. Với những hàng hóa đường hàng không sẽ sử dụng cụm từ Airport of Loading [AOL].

- POD: là cách viết tắt của cụm từ Port of Discharge. Ngược lại so với POL, thì POD ám chỉ địa chỉ của cảng dỡ hàng áp dụng cho hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đường biển]. Với những hàng hóa đường hàng không sẽ sử dụng cụm từ Airport of Discharge [AOD].

Như vậy POL hay POD đơn giản là những trường giá trị dùng để xác định cảng xếp, dỡ hàng hóa trong các hợp đồng vận tải, hợp đồng ngoại thương xuất nhập khẩu hàng hóa. Thông tin POL và POD cần chính xác để đảm bảo quá trình khai thác được diễn ra thuận lợi cho đôi bên.

2. Các thuật ngữ khác có liên quan mà bạn đọc cần lưu ý?

Bên cạnh chú ý POL là gì trong xuất nhập khẩu, quý khách có thể để ý thêm một số thuật ngữ quan trọng được đề cập phía dưới đây như:

- PL [Packing List]: Đây là bảng kê chi tiết các loại hàng hóa xuất khẩu/nhập khẩu. Bảng kê này cũng nêu rõ cách thức đóng gói, thông tin sản lượng, số lượng, đơn vị tính, … trong từng lô hàng.

- B/L [Bill of Lading]: Đây là chứng từ vận tải được phát hành bởi đơn vị cung cấp dịch vụ vận chuyển hàng hóa. Đây như là chứng từ giống như biên lại xác nhận về việc thực hiện dịch vụ của đơn vị vận tải.

- PO [Purchase Order]: Đây là đơn đặt hàng. Đây một dạng phiếu yêu cầu mà bên mua gửi cho bên bán hàng hóa cho mình.

- HS Code: Có thể hiểu đơn giản là hệ thống mã hóa hàng hóa, dùng để kê khai trong các chứng từ xuất nhập khẩu hàng hóa.

Hy vọng bài viết trên đã giúp bạn hiểu rõ hơn về POL là gì trong xuất nhập khẩu cũng như các khái niệm có liên quan khác. Nếu có những kiến thức hay thắc mắc cần tư vấn thêm, đừng ngần ngại liên hệ ngay với các chuyên gia của chúng tôi để nhận được hỗ trợ sớm nhất.

Ở nhóm đầu tiên này, đa phần 1PL được áp dụng ở các công ty tự tổ chức và thực hiện các hoạt động logistics, là một trong những nguồn thu chính cũng như tăng doanh thu và tiết kiệm chi phí.

Trong đó, hầu như mọi khâu liên quan đến vận chuyển và lưu trữ hàng hóa xuất nhập khẩu đều do công ty tự cung cấp: phương tiện vận tải, nhà xưởng, thiết bị xếp dỡ và các nguồn lực khác bao gồm cả con người để hoàn thành chu kỳ Logistics.

II. 2PL: Second Party Logistics hay Cung cấp dịch vụ logistics bên thứ hai

2PL là một hình thức thuê dịch vụ từ bên thứ 2 của công ty xuất nhập khẩu mà ở đó, các công ty bên thứ 2 này chỉ đảm nhận 1 khâu trong chuỗi Logistics. Nói nôm na, 2PL là việc kiểm soát các hoạt động truyền thống như vận tải, kho vận, thủ tục hải quan và thanh toán.

III. 3PL: Cung cấp dịch vụ logistics bên thứ ba hay logistics theo hợp đồng

Đây là một hình thức thay mặt cho doanh nghiệp xuất nhập khẩu thực hiện các dịch vụ logistics trong từng khâu nhỏ trong chuỗi Logistics như: thay mặt cho người gửi hàng thực hiện thủ tục xuất nhập khẩu, cung cấp chưng từ giao nhận - vận tải và vận chuyển nội địa hay thay mặt cho người nhập khẩu làm thủ tục thông quan hành hóa và đưa hàng đến nơi đã quy ước.

+ Sử dụng 3PL đồng nghĩa việc thuê các công ty bên ngoài để thực hiện các hoạt động logistics, có thể là toàn bộ quá trình quản lý logistics hoặc chỉ là một số hoạt động có chọn lọc.

+ Các chủ hàng sử dụng 3PL và nhà cung cấp dịch vụ logistics có mối quan hệ chặt chẽ với nhau nhằm thực chia sẻ thông tin, rủi ro, và các lợi ích theo một hợp đồng dài hạn.

IV. 4PL: Cung cấp dịch vụ logistics thứ tư hay logistics chuỗi phân phối, hay nhà cung cấp logistics chủ đạo – LPL.

Đây là phần quản lý và thực hiện các hoạt động logistics phức tạp bao gồm quản lý nguồn lực, trung tâm điều phối kiểm soát. Bên cạnh đó, 3PL được bao gồm trong 4PL để thiết kế chiến lược, xây dựng và thực hiện chuỗi phân phối cho đơn vị khách hàng một cácnh linh hoạt mà không đơn giản chỉ liên quan đến chuỗi cung ứng.

Trong 4PL, công ty hoặc tổ chức đại diện sẽ được ủy quyền của khách hàng với vai trò quản lý, tập chung cải tiến hiệu quả quy trình và thực hiện toàn bộ chuỗi cung ứng và Logistics. Do vậy, 4PL đang ngày càng trở thành một trong những vị trí chủ chốt trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.

4PL = 3PL + dv CNTT + quản lý các tiến trình kinh doanh.

  1. 5PL: Cung cấp dịch vụ logistics bên thứ năm.

5PL là dịch vụ logistic phổ biến và phát triển nhất hiện nay dành cho Thương mại điện tử. 5PL quản lý và điều phối hoạt động của các 3PL, 4PL thông qua các giải pháp thông tin liên quan đến cung và cầu trên thị trường dịch vụ giao hàng thương mại điện tử. Điểm đặc trưng của 5 PL là các hệ thống [Hệ thống quản lý đơn hàng [OMS], Hệ thống quản lý kho hàng [WMS] và Hệ thống quản lý vận tải [TMS]. Cả ba hệ thống này có liên quan chặt chẽ với nhau trong một hệ thống thống nhất và công nghệ thông tin.

5PL là giải pháp dành cho các Shop, doanh nghiệp vừa và nhỏ, họ có thể tích hợp dễ dàng hệ thống quản lý/ ứng dụng của 5PL khi vận hành hệ thống chuyên nghiệp.

PL trong sản xuất là gì?

PL là viết tắt của cụm từ “Production and Logistics”, có nghĩa là sản xuất và hậu cần trong lĩnh vực xuất nhập khẩu. PL là một khâu quan trọng trong chuỗi cung ứng hàng hóa, bao gồm các hoạt động như lên kế hoạch sản xuất, quản lý kho bãi, vận chuyển, giao nhận và phân phối hàng hóa đến khách hàng.

Bộ phận PL là gì?

Khái niệm PL là gì trong xuất nhập khẩuPL là viết tắt của cụm “Production and Logistics”. PL có ý nghĩa là sản xuất và hậu cần trong lĩnh vực xuất nhập khẩu. PL là một trong những khâu quan trọng trong chuỗi cung ứng hàng hóa áp dụng với chuỗi các hoạt động như: Lên kế hoạch sản xuất.

PL logistics là gì?

2 PL Logistics là hình thức khá phổ biến tại Việt Nam. Theo đó, doanh nghiệp sẽ thuê nhiều đơn vị khác nhau để đáp ứng các nhu cầu đơn lẻ như: kho bãi, vận chuyển, thủ tục hải quan, … Mỗi doanh nghiệp cung cấp dịch vụ 2PL sẽ đảm nhận một phần nhỏ trong chuỗi cung ứng hàng hóa của doanh nghiệp.

2PL và 3PL khác nhau như thế nào?

2PL: Logistics 1 phần, chủ hàng thuê 1 phần dịch vụ logistics. 3PL: Logistics thuê ngoài, dịch vụ logistics được bên thứ ba cung cấp, nhưng đơn lẻ.

Chủ Đề