Số đô tư duy Khái quát văn học Việt Nam từ the kỉ 10 đến the kỉ 19 ngắn nhất


2. Sơ đồ tư duy Khái quát văn học Việt Nam từ Cách mạng tháng Tám năm 1945 đến hết thế kỉ XX [Bản vẽ của học sinh]

---------------------HẾT---------------------

Để thấy được sự phát triển của văn học Việt Nam từ cách mạng tháng Tám năm 1945 đến thế kỉ XX, bên cạnh bài Sơ đồ tư duy khái quát trên đây, các em có thể tìm hiểu về những tác phẩm cụ thể qua: Phân tích truyện ngắn Rừng xà nu, Phân tích truyện ngắn Đôi mắt của Nam Cao, Phân tích truyện ngắn Những đứa con trong gia đình, Phân tích tác phẩm Người lái đò sông Đà của Nguyễn Tuân.

Để nắm được xu hướng phát triển cũng như những thành tựu của văn học Việt Nam từ cách mạng tháng Tám đến hết thế kỉ XX, các em hãy cùng tham khảo Sơ đồ tư duy Khái quát văn học Việt Nam từ Cách mạng tháng Tám năm 1945 đến hết thế kỉ XX dưới đây.

Trình bày ý kiến về nhận định: Nền văn học Việt Nam sau cách mạng tháng Tám 1945... Sơ đồ tư duy Việt Bắc - Tác giả Sơ đồ tư duy Vợ nhặt Sơ đồ tư duy Chí Phèo [tiếp theo] - Tác phẩm Sơ đồ tư duy Thuốc Sơ đồ tư duy cây tre việt Nam

Với Soạn bài Khái quát văn học Việt Nam từ X đến hết thế kỉ XIX ngắn gọn nhất Ngữ văn lớp 10 năm 2021 mới sẽ giúp các bạn học sinh dễ dàng soạn văn lớp 10. Ngoài ra, bản soạn văn lớp 10 này còn giới thiệu sơ lược về tác giả, tác phẩm để giúp bạn nắm vững được kiến thức văn bản trước khi đến lớp.

A. Soạn bài Khái quát văn học Việt Nam từ X đến hết thế kỉ XIX [ngắn nhất]

- Văn học Việt Nam từ thế kỉ X đến thế kỉ XIX được gọi là văn học trung đại gồm hai thành phần: văn học chữ Hán và văn học chữ Nôm, phát triển qua bốn giai đoạn

- Những đặc điểm về nội dung là chủ nghĩa yêu nước, chủ nghĩa nhân đạo và cảm hứng thế sự

- Những đặc điểm lớn về nghệ thuật là tính quy phạm, tính trang nhã; vừa tiếp thu văn học nước ngoài vừa sáng tạo giá trị văn học mới mang bản sắc dân tộc

Câu 1 [trang 111 sgk Ngữ văn 10 Tập 1]:

- Điểm chung:

    + Phát triển trên cơ sở văn tự của người Hán

    + Tích cực phản ánh những vấn đề của đời sống xã hội, tâm tư, tình cảm của người trung đại

    + Đều có những thành tựu rực rỡ kết tinh được những tác phẩm xuất sắc

- Điểm khác:

    +Bộ phận văn học chữ Nôm ra đời muộn hơn

    + Thành tựu của văn học Nôm chủ yếu là thơ

    + Văn học chữ Hán có thành tựu lớn ở cả hai mảng văn thơ, văn xuôi

Câu 2 [trang 111 sgk Ngữ văn 10 Tập 1]:

Câu 3 [trang 112 sgk Ngữ văn 10 Tập 1]:

- Nội dung cảm hứng yêu n¬ước: Sông núi nư¬ớc Nam, Chiếu dời đô, Thuật hoài,.....

- Nội dung nhân đạo: Chuyện ngư¬ời con gái Nam Xư¬ơng, Truyện Kiều, Bánh trôi nư¬ớc,…

- Nội dung thế sự: Câu chuyện trong phủ chúa Trịnh [Vũ Trung tùy bút], Lục Vân Tiên,…

Câu 4 [trang 112 sgk Ngữ văn 10 Tập 1]:

- Những đặc điểm lớn về nghệ thuật

    + tính quy phạm và sự phá vỡ tính quy phạm

   + khuynh hướng trang nhã và xu hướng bình dị

    + tiếp thu và dân tộc hoá tinh hoa văn học nước ngoài.

- Cách đọc văn học trung đại

    + Văn học cổ nói nhiều đến cái chí khí, đạo lí trong phép ứng xử của con người.

    + Văn học hiện đại đi sâu vào thế giới, sự biến chuyển nội tâm nhân vật

    + Coi trọng tính quy phạm [nắm vững tính quy phạm như: niêm, luật trong thơ đường...], đánh giá đúng mức tính sáng tạo ở chỗ phá vỡ tính quy phạm.

    + Chú ý đến vẻ đẹp trang nhã, đánh giá đúng mức xu hướng bình dị hóa, gần gũi với đại chúng, nhân dân lao động...

    + Chú ý đến tính dân tộc [cả về hình thức lẫn nội dung], sự vay mượn

B. Kiến thức cơ bản

1. Các thành phần của văn học từ thế kỉ X đến hết thế kỉ XIX

- Văn học chữ Hán: Bao gồm các sáng tác chữ Hán của người Việt

- Văn học chữ Nôm: ra đời muộn hơn văn học chữ Hán [khoảng cuối thế kỉ XIII mới xuất hiện]

2. Các giai đoạn phát triển của văn học

- Các giai đoạn văn học từ thế kỉ X – thế kỉ XIV, từ thế kỉ XV – hết thế kỉ XVII, t­ư duy nghệ thuật chịu sự chi phối mạnh mẽ của quan niệm: văn dĩ tải đạo, thi dĩ ngôn chí. Cảm hứng chủ đạo của văn học là cảm hứng yêu nư­ớc. Thể loại văn học chủ yếu tiếp thu từ Trung Quốc [từ thế kỉ XV mới có những sáng tác bằng chữ Nôm tiêu biểu và có giá trị].

- Hai giai đoạn sau, từ thế kỉ XVIII – nửa đầu thế kỉ XIX và giai đoạn nửa sau thế kỉ XIX, t­ư duy nghệ thuật đã có sự phân biệt văn với sử, triết. Văn học gắn với hiện thực cuộc sống nhiều hơn. Cảm hứng chủ đạo là cảm hứng nhân văn, cảm hứng về con người. Các thể loại văn học dân tộc và văn học chữ Nôm đều phát triển vư­ợt bậc và có những thành tựu lớn.

3. Đặc điểm về nội dung

- Chủ nghĩa yêu nước

- Chủ nghĩa nhân đạo

- Cảm hứng thế sự

4. Đặc điểm về nghệ thuật

- Tính quy phạm và sự phá vỡ tính quy phạm.

- Khuynh hướng trang nhã và xu hướng bình dị.

- Tiếp thu và dân tộc hoá tinh hoa văn học nước ngoài.

Soạn bài Khái quát văn học Việt Nam từ thế kỉ X đến hết thế kỉ XIX. Câu 4. Văn học Việt Nam từ thế kỉ X đến hết thế kỉ XIX có những đặc điểm lớn nào về nghệ thuật? Từ những đặc điểm đó, theo anh [chị] cách đọc văn học trung đại có gì khác văn học hiện đại.

Câu 3

Câu 3 [trang 111 SGK Ngữ văn 10 tập 1]

Một số tác phẩm văn học đã học trong ch­ương trình THCS thể hiện nổi bật nội dung của văn học Việt Nam từ thế kỷ X đến hết thế kỷ XIX.

Lời giải chi tiết:

- Nội dung cảm hứng yêu n­ước:

+ Ý thức độc lập tự chủ, tự cường, tự hào dân tộc

+ Lòng căm thù giặc, tinh thần quyết chiến quyết thắng kẻ thù

+ Tự hào trước chiến công thời đại

Ví dụ: Sông núi nư­ớc Nam, Chiếu dời đô, Hịch tướng sĩ, Thuật hoài,

- Nội dung nhân đạo: lòng thương người; lên án, tố cáo những thế lực tàn bạo chà đạp lên con người; khẳng định, đề cao con người, quan hệ đạo đức, đạo lý tốt đẹp giữa người với người.

Ví dụ: Chuyện ngư­ời con gái Nam Xư­ơng, Truyện Kiều, Bánh trôi nư­ớc,…

- Nội dung thế sự: phản ánh hiện thực xã hội và cuộc sống đau khổ của nhân dân

Ví dụ: Câu chuyện trong phủ chúa Trịnh [Vũ Trung tùy bút], Lục Vân Tiên,…

Câu 4

Câu 4 [trang 111 SGK Ngữ văn 10 tập 1]

Văn học Việt Nam từ thế kỷ X đến hết thế kỷ XIX có những đặc điểm lớn nào về nghệ thuật? Từ những đặc điểm đó, theo anh [chị] cách đọc văn học trung đại có gì khác văn học hiện đại.

Lời giải chi tiết:

- Về nghệ thuật, văn học Việt Nam từ thế kỷ X đến hết thế kỷ XIX có những đặc điểm lớn như tính quy phạm và sự phá vỡ tính quy phạm, khuynh hướng trang nhã và xu hướng bình dị, tiếp thu và dân tộc hoá tinh hoa văn học nước ngoài.

- Văn học cổ nói nhiều đến cái chí khí, đạo lý trong phép ứng xử hàng ngày của con ng­ười. Trong khi đó, văn học hiện đại có điều kiện đi sâu hơn vào đời sống riêng t­ư, vào thế giới nội tâm của con người. Chính hai điểm lớn này tạo nên sự khác biệt trong quá trình đọc các tác phẩm văn học cổ và văn học hiện đại:

+ Coi trọng tính quy phạm [nắm vững tính quy phạm như: niệm, luật rong thơ đường...] nhưng đồng thời đánh giá đúng mức tính sáng tạo ở chỗ phá vỡ tính quy phạm.

+ Chú ý đến vẻ đẹp trang nhã [không phải hiện thực trần trụi mà được cách điệu, làm sang trọng hơn lên], nhưng đồng thời cũng đánh giá đúng mức xu hướng bình dị hóa, gần gũi với đại chúng, nhân dân lao động...

+ Chú ý đến tính dân tộc [cả về hình thức lẫn nội dung], nhưng đồng thời phải chú ý đến sự vay mượn, nhất là của người Hán.

 Loigiaihay.com

Luyện Bài Tập Trắc nghiệm Ngữ Văn 10 - Xem ngay

Chúng tôi xin gửi đến các bạn đọc 2 mẫu soạn bài khái quát văn học việt nam từ thế kỉ 10 đến thế kỉ 19 chi tiết, ngắn gọn nhất. Các bạn tham khảo về tính nghệ thuật, văn học Việt Nam từ thế kì X đến hết thế kỉ XIX có những đặc điểm lớn: tính quy phạm và sự phá vỡ tính quy phạm, khuynh hướng trang nhã và xu hướng bình dị. Nội dung chi tiết các bạn xem và tải tại đây.

Soạn bài Khái quát văn học Việt Nam từ thế kỉ X đến hết thế kỉ XIX

Mẫu 1:Soạn văn học Việt Nam từ thế kỉ 10 đến thế kỉ 19

Câu 1 [trang 111 sgk Ngữ Văn 10 Tập 1]

Những điểm chung và những điểm khác nhau của hia bộ phận văn học chữ Hán và văn học chữ Nôm

- Điểm chung:

+ Văn học viết của người Việt

+ Mang đặc điểm văn học trung đại Việt Nam

+ Một số thể loại tiếp thu từ Trung Quốc.

- Điểm khác:

Văn học chữ Hán:

- Ra đời thế kỉ X

- Viết bằng chữ Hán

- Thể loại văn học chủ yếu tiếp thu từ Trung Quốc.

- Bao gồm thơ, văn xuôi.

Văn học chữ Nôm:

- Ra đời khoảng cuối thế kỉ XIII

- Viết bằng chữ Nôm

- Vừa tiếp thu từ Trung Quốc vừa sáng tạo ra một số thể loại khác.

- Thơ chiếm đa số.

Câu 2 [trang 111 sgk Ngữ Văn 10 Tập 1]

Bảng khái quát tình hình phát triển của văn học Việt Nam thời trung đại:

- Giai đoạn văn học: Từ thế kỉ X - hết thế kỉ XIV

- Nội dung: Yêu nước và âm hưởng hào hùng

- Nghệ thuật: Văn học chữ Hán với các thể loại tiếp thu từ Trung Quốc

- Sự kiện văn học, tác giả, tác phẩm: Chiếu dời đô [Lí Công Uẩn], Sông núi nước Nam [Lí Thường Kiệt], Hịch tướng sĩ [Trần Quốc Tuấn], Tỏ lòng [Phạm Ngũ Lão],...

- Giai đoạn văn học: Từ thế kỉ XV – hết thế kỉ XVII

- Nội dung: Phản ánh, phê phán hiện thực     

- Nghệ thuật: Văn học chữ Hán, chữ Nôm phát triển với nhiều thể loại phong phú

- Sự kiện văn học, tác giả, tác phẩm: Bình Ngô đại cáo, Quân trung từ mệnh tập [Nguyễn Trãi], Truyền kì mạn lục [Nguyễn Dữ],…

- Giai đoạn văn học: Từ thế kỉ XVIII – nửa đầu thế kỉ XIX

- Nội dung: Đòi quyền sống, quyền hạnh phúc và đấu tranh giải phóng con người

- Nghệ thuật: Văn xuối, văn vần, văn học chữ Hán và chữ Nôm đều phát triển

- Sự kiện văn học, tác giả, tác phẩm: Chinh phụ ngâm, Cung oán ngâm khúc, Truyện Kiều, thơ Hồ Xuân Hương, Hoàng Lê nhất thống chí,…

- Giai đoạn văn học: Nửa cuối thế kỉ XIX

- Nội dung: Yêu nước, mang âm hưởng bi tráng

- Nghệ thuật: + Chữ quốc ngữ xuất hiện

+ Chữ Hán và chữ Nôm giữ vai trò chủ đạo

- Sự kiện văn học, tác giả, tác phẩm: Truyện Lục Vân Tiên, Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc [Nguyễn Đình Chiểu], thơ Nguyễn Khuyến, Tú Xương.

Câu 3 [trang 112 sgk Ngữ Văn 10 Tập 1]

Một số tác phẩm văn học đã học trong chương trình THCS thể hiện nổi bật nội dung của văn học Việt Nam từ thế kỉ X đến hết thế kỉ XIX:

- Nội dung cảm hứng yêu nước: Sông núi nước Nam, Chiếu dời đô, Hịch tướng sĩ,…

- Nội dung nhân đạo: Chuyện người con gái Nam xương, Truyện Kiều, Bánh trôi nước,…

- Nội dung thế sự: Chuyện cũ trong phủ chúa Trịnh, Truyện Lục Vân Tiên,…

Câu 4 [trang 112 sgk Ngữ Văn 10 Tập 1]

- Những đặc điểm lớn về nghệ thuật của văn học Việt Nam từ thế kỉ X đến hết thế kỉ XIX:

+ Tính quy phạm và sự phá vỡ tính quy phạm.

+ Khuynh hướng trang nhã và xu hướng bình dị.

+ Tiếp thu và dân tộc hóa tinh hoa văn học nước ngoài.

- Văn học trung đại nói nhiều đến chí khí, đạo lí trong phép ứng xử hằng ngày của con người.

- Văn học hiện đại đi sâu vào đời sống riêng tư, thế giới nội tâm của con người.

Mẫu 2: Soạn Khái quát văn học Việt Nam từ thế kỉ X đến hết thế kỉ XIX [Siêu ngắn]

Kiến thức cơ bản

a. Hai bộ phận chủ yếu cấu thành nên văn học trung đại Việt Nam là văn học chữ Hán và văn học chữ Nôm. Trong quá trình phát triển hai bộ phận này không đối lập nhau mà bổ sung hoàn thiện lẫn nhau.

b. Văn học trung đại Việt Nam được chia thành bốn giai đoạn lớn theo sự phát triển về tư duy nghệ thuật, về nội dung, thể loại và ngôn ngữ văn học:

Các giai đoạn văn học từ thế kỉ X – thế kỉ XIV, từ thế kỉ XV – hết thế kỉ XVII, tư duy nghệ thuật chịu sự chi phối mạnh mẽ của quan niệm: văn dĩ tải đạo, thi dĩ ngôn chí. Cảm hứng chủ đạo của văn học là cảm hứng yêu nước. Thể loại văn học chủ yếu tiếp thu từ Trung Quốc [từ thế kỉ XV mới có những sáng tác bằng chữ Nôm tiêu biểu và có giá trị].

Hai giai đoạn sau, từ thế kỉ XVIII – nửa đầu thế kỉ XIX và giai đoạn nửa sau thế kỉ XIX, tư duy nghệ thuật đã có sự phân biệt văn với sử, triết. Văn học gắn với hiện thực cuộc sống nhiều hơn. Cảm hứng chủ đạo là cảm hứng nhân văn, cảm hứng về con người. Các thể loại văn học dân tộc và văn học chữ Nôm đều phát triển vượt bậc và có những thành tựu lớn.

c. Chủ nghĩa yêu nước, chủ nghĩa nhân đạo, cảm hứng thế sự là những đặc điểm lớn về nội dung của văn học trung đại Việt Nam.

d. Tính quy phạm và sự phá vỡ tính quy phạm, khuynh hướng trang nhã và xu hướng bình dị, tiếp thu và dân tộc hoá tinh hoa văn học nước ngoài là những đặc điểm lớn về nghệ thuật của văn học Việt Nam trung đại.

Rèn kĩ năng

2.2.1. Những điểm chung và những điểm khác nhau của hai bộ phận văn học chữ Hán và văn học chữ Nôm:

Điểm chung:

  • Phát triển trên cơ sở văn tự của người Hán.

  • Đều tích cực phản ánh những vấn đề trong đời sống xã hội, tâm tư, tình cảm của con người thời trung đại.

  • Đều có được những thành tựu rực rỡ và kết tinh được những tác phẩm xuất sắc.

Điểm khác:

  • Bộ phận văn học chữ Nôm ra đời muộn hơn.

  • Thành tựu của văn học Nôm chủ yếu là thơ [văn học chữ Hán có thành tựu lớn ở cả hai mảng thơ và văn xuôi].

2. Bảng khái quát tình hình phát triển của văn học Việt Nam thời trung đại:

- Giai đoạn văn học: Từ thế kỉ X - hết thế kỉ XIV

- Nội dung: Yêu nước

- Nghệ thuật: Văn học chữ Hán.

- Sự kiện văn học, tác giả, tác phẩm: + Các thể loại tiếp thu từ Trung Quốc Chiếu dời đô [Lí Thái Tổ], Sông núi nước Nam, Hịch tướng sĩ [Trần Quốc Tuấn], Tỏ lòng [Phạm Ngũ Lão]...

+ Văn học mang hào khí Đông A.

- Giai đoạn văn học: Từ thế kỉ XV – hết thế kỉ XVII

- Nội dung: Nội dung thế sự [hiện thực, phê phán]    

- Nghệ thuật: Văn học chữ Hán, chữ Nôm phát triển với nhiều thể loại phong phú.

- Sự kiện văn học, tác giả, tác phẩm: Bình Ngô đại cáo, Quân trung từ mệnh tập [Nguyễn Trãi], Truyền kì mạn lục [Nguyễn Dữ], thơ Nguyễn Bỉnh Khiêm...

- Giai đoạn văn học: Từ thế kỉ XVIII – nửa đầu thế kỉ XIX

- Nội dung: Nhân đạo chủ nghĩa

- Nghệ thuật: Văn xuôi, văn vần, văn học chữ Hán và chữ Nôm đều phát triển mạnh

- Sự kiện văn học, tác giả, tác phẩm: Chinh phụ ngâm, Cung oán ngâm khúc, Truyện Kiều, thơ Hồ Xuân Hương, Cao Bá Quát,... Hoàng Lê Nhất thống chí [văn xuôi]...

- Giai đoạn văn học: Nửa cuối thế kỉ XIX

- Nội dung: + Nội dung yêu nước

+ Thế sự 

+ Chữ quốc ngữ xuất hiện

- Nghệ thuật: Chữ Hán và chữ Nôm vẫn giữ vai trò chủ đạo.

- Sự kiện văn học, tác giả, tác phẩm: Lục Vân Tiên, Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc [Nguyễn Đình Chiểu], Thơ Nguyễn Khuyến, Tú Xương, Nguyễn Quang Bích...

2.2.3. Một số tác phẩm văn học đã học trong chương trình THCS thể hiện nổi bật nội dung của văn học Việt Nam từ thế kỉ X đến hết thế kỉ XIX:

  • Nội dung cảm hứng yêu nước: Sông núi nước Nam, Chiếu dời đô, Hịch tướng sĩ, Thuật hoài,...

  • Nội dung nhân đạo: Chuyện người con gái Nam Xương, Truyện Kiều, Bánh trôi nước,...

  • Nội dung thế sự: Câu chuyện trong phủ chúa Trịnh [Vũ Trung tùy bút], Lục Vân Tiên,...

2.2.4. Về nghệ thuật, văn học Việt Nam từ thế kỉ X đến hết thế kỉ XIX có những đặc điểm lớn như tính quy phạm và sự phá vỡ tính quy phạm, khuynh hướng trang nhã và xu hướng bình dị, tiếp thu và dân tộc hoá tinh hoa văn học nước ngoài.

Văn học cổ nói nhiều đến cái chí khí, cái đạo lí trong phép ứng xử hàng ngày của con người. Trong khi đó, văn học hiện đại có điều kiện đi sâu hơn vào đời sống riêng tư, vào thế giới nội tâm của con người. Chính hai điểm lớn này tạo nên sự khác biệt trong quá trình đọc các tác phẩm văn học cổ và văn học hiện đại.

File tải miễn phí soạn khái quát văn học Việt Nam từ thế kỉ X đến thế kỉ XIX:

CLICK NGAY vào đường dẫn dưới đây để tải bài khái quát văn học dân gian Việt Nam từ thế kỉ X đến hết thế kỉ XIX chi tiết, ngắn gọn bản file word, file pdf hoàn toàn miễn phí từ chúng tôi.

Chúc các bạn học tập tốt!

Video liên quan

Bài Viết Liên Quan

Chủ Đề