So sánh bài từ ấy và chiều tối năm 2024

Văn học Việt Nam nửa đầu thế kỉ XX được xem là giai đoạn “giao thời”, với sự đấu tranh giữa thơ Cũ và thơ Mới, giữa truyền thống và cách tân, tồn tại nhiều khuynh hướng, dòng phái khác nhau. Từ góc độ thể loại, không ít người cho đây là thời điểm thơ tự do thắng thế, thơ Đường luật nói chung bị xem là hết mùa, lỗi thời. Song vẫn còn đó một minh chứng hùng hồn cho sự hiện diện của thơ Nôm Đường luật Việt Nam ở nửa đầu thế kỉ XX, đó là Nôm Đường luật Phan Bội Châu. Bài viết trên cơ sở chỉ ra một vài đặc điểm về ngôn ngữ trong thơ Nôm Đường luật Phan Bội Châu thời kỳ ở Huế, từ đó cho thấy những đổi mới, cách tân của Phan Sào Nam trong việc sử dụng thể thơ truyền thống của dân tộc.

Bài báo sử dụng các phương pháp điều tra xã hội học để tìm hiểu nhận thức của sinh viên [SV] khoa Địa lí khi đăng kí các học phần chuyên ngành tự chọn. Kết quả khảo sát cho thấy SV Địa lí lựa chọn các học phần chuyên ngành bị chi phối nhiều bởi các yếu tố khách quan, môi trường học tập và các mục tiêu ngắn hạn; đồng thời, một số yếu tố hỗ trợ học chế tín chỉ của Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh [ĐHSP TPHCM] chưa phát huy vai trò đúng mức.

Để hiểu được sự phát triển của công tác thông tin đối ngoại ở Việt Nam, bài viết này đã khảo sát hoạt động thông tin đối ngoại của Hồ Chí Minh - người đã đặt nền móng cho hoạt động này. Ngay từ buổi đầu cách mạng, Hồ Chí Minh đã sớm quan tâm đến tuyên truyền thông tin đối ngoại, coi đó là một phần quan trọng của công tác ngoại giao và công tác tuyên truyền. Bằng nhiều hình thức khác nhau, Hồ Chí Minh đã cung cấp nhiều thông tin hai chiều về Việt Nam cho thế giới và thông tin thế giới tới người dân Việt Nam. Những thông tin này đã góp phần lớn vào nâng cao nhận thức cho người dân Việt Nam về các vấn đề quốc tế, tạo sự đồng thuận trong cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc; tuyên truyền đường lối ngoại giao của Đảng, thể hiện rõ quan điểm chính trị của Việt Nam trong xây dựng mối quan hệ giữa các nước và giải quyết các vấn đề quốc tế thời kỳ sau Cách mạng tháng 8 năm 1945.

Hiện nay, tại chùa Bảo Ninh Sùng Phúc [huyện Chiêm Hóa, Tuyên Quang] còn lưu giữ được tấm bia cổ duy nhất thuộc các tỉnh miền núi phía Bắc nước ta có niên đại từ thời nhà Lý. Nội dung văn bia chép về dòng họ Hà và những đóng góp của dòng họ này đối với vùng đất Vị Long nói riêng và đất nước nói chung ở thế kỷ XI - XII. Trong đó phải kể đến công lao to lớn của nhân vật lịch sử Hà Di Khánh.

Preparing soft skills for students has been being a matter of great concern to both society and the education industry. Soft skills are an essential factor for the success and happiness of each individual. Many decades ago, the weakness of soft skills of Vietnamese students have been warned by educational organizations, businesses and domestic and foreign experts. Although knowledge that is considered as a necessary condition during the learning process; it is still not a sufficient condition for students who want to get a desired job. Nowadays, soft skills training activities are quite popular in almost universities and it is one of requirements for student’s graduation. However, these training activities are different in each university. In this study, from the practical experience in training soft skills of other universities, the authors recommend some basic solutions for integrating soft skills into main subjects in the specialized knowledge teaching process.

Chủ đề về người chiến sĩ cách mạng thường xuất hiện trong thơ ca Việt Nam, là hình ảnh người chiến sĩ yêu nước trong thơ của Phan Bội Châu và Phan Châu Trinh. Hồ Chí Minh và Tố Hữu cũng để lại những tác phẩm xuất sắc về hình tượng người chiến sĩ cách mạng. Bài viết này sẽ chi tiết tìm hiểu về vấn đề này.

Đề bài: Phân tích vẻ đẹp của hình tượng người chiến sĩ cách mạng trong Chiều tối và Từ ấy

Mục Lục bài viết:

  1. Dàn ý chi tiết 1. Mở bài 2. Thân bài 3. Kết bài II. Bài văn mẫu

Phân tích vẻ đẹp của hình tượng người chiến sĩ cách mạng trong Chiều tối và Từ ấy

Mẹo Phương pháp phân tích bài thơ, đoạn thơ để đạt điểm cao

I. Dàn ý Phân tích vẻ đẹp của hình tượng người chiến sĩ cách mạng trong Chiều tối và Từ ấy

1. Mở bài

- Giới thiệu về tác giả và tác phẩm. - Giới thiệu vấn đề nghiên cứu: hình tượng người chiến sĩ cách mạng.

2. Thân bài

  1. Hình tượng người chiến sĩ cách mạng trong Chiều tối: - Hoàn cảnh: Trải qua gian khó, từ tù đày đến những chuyển lao khó khăn giữa núi rừng hoang vắng. - Tấm lòng chan hòa, yêu thiên nhiên tha thiết, tinh thần lạc quan, ung dung:

- Cánh chim: + Cảm nhận được sự di chuyển, trạng thái của một cánh chim đang trở về rừng trú ngụ, sau một ngày làm việc vất vả, mệt mỏi. + Tìm thấy sự tương quan sâu sắc giữa bản thân và cánh chim, không chỉ nhìn nhận cánh chim bằng con mắt của một người đàn ông chịu gông xiềng, mà còn thấu hiểu rằng cánh chim đó cô đơn, mất hướng, nhưng vẫn khao khát quay về với tổ ấm, gia đình. \=> Nỗi buồn của một con người ở xa quê hương, luôn hi vọng một ngày trở về, nhưng hiện thực lại nhiều khó khăn. Vì thế, người đó tạm gửi niềm hy vọng vào đôi cánh của chim.

- Chòm mây: + Hiện đại và duy vật hơn, tác giả chuyển tả chòm mây để diễn đạt tinh thần lạc quan, yêu đời và thiên nhiên. Trong cảnh tù đày, gông xiềng, nhưng vẫn cảm nhận được sự tự do, ung dung của chòm mây trên bầu trời tối, tạo nên khung cảnh tươi mới giữa núi rừng bao la. + Thể hiện nỗi buồn, cô đơn trên đất khách quê người, niềm mong mỏi được đoàn tụ với quê hương ngày càng sâu sắc. \=> Trở thành động lực để vượt qua gông xiềng, quay về phục vụ Tổ quốc và nhân dân.

* Tấm lòng gắn bó với đời sống lao động, đời sống nhân dân, luôn hướng về sự sống và ánh sáng: - Hình ảnh xay ngô tối, công việc đời thường, nhưng trong thơ, tác giả thấy được vẻ đẹp nghệ thuật: Sự chăm chỉ, cần cù của tuổi trẻ trong lao động. - Quan niệm thẩm mỹ hiện đại: + Con người lao động trở thành trung tâm, nổi bật giữa núi rừng bao la. + Người lao động trở thành điểm nhấn nổi bật, khác biệt với hình ảnh con người trong thơ cổ điển thường mờ nhạt, ám đạm do thiên nhiên áp đảo. \=> Bộc lộ tấm lòng yêu thương, gắn bó với cuộc sống lao động của nhân dân.

- Từ 'hồng' được coi là biểu tượng của bài thơ: + Đánh dấu sự chuyển biến của thiên nhiên từ chiều tối sang đêm tối, tạo điểm sáng, làm tan đi khung cảnh lạnh lẽo, ảm đạm của núi rừng. Mang đến sự ấm áp cho cảnh vật và sưởi ấm tấm lòng của nhà thơ. + Thể hiện những chuyển động tích cực trong tâm hồn người tù cách mạng, luôn hướng về sự sống và ánh sáng, tìm kiếm giữa núi rừng bao la bằng tinh thần lạc quan và yêu đời, hòa mình với thiên nhiên.

  1. Hình tượng người chiến sĩ cách mạng trong Từ ấy: - Hoàn cảnh: Nhận thức lý tưởng cách mạng và gia nhập Đảng khi 18 tuổi. - Tâm hồn vui sướng, hạnh phúc tột độ khi đứng dưới bóng Đảng:

* Ý thức hòa mình, gắn bó với cộng đồng, với nhân dân, xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc: - Nhận thức rõ ràng rằng để chiến thắng giặc mạnh, cần tập trung sức mạnh đoàn kết cả dân tộc. - Sẵn lòng hòa mình vào tấm lòng bao dung, trân trọng, coi mình là một phần của gia đình lớn, trở thành 'con của vạn nhà', là 'anh', là 'em' của mọi kiếp đời. - Tận hưởng cuộc sống của nhân dân, thấu hiểu khó khăn 'không áo cơm, cù bất cù bơ...', để gắn kết và yêu thương, tạo ra sức mạnh đại đoàn kết dân tộc, làm sáng tạo lý tưởng Đảng.

  1. Điểm chung trong sáng tác của Hồ Chí Minh và Tố Hữu: - Tình cảm hòa mình với thiên nhiên, sử dụng hình ảnh tự nhiên để thể hiện tâm hồn. - Tâm hồn hướng về nhân dân, gắn bó, hòa mình, thấu hiểu nhân dân để thực hiện cách mạng.

3. Kết bài

Nêu cảm nhận.

II. Bài văn mẫu Phân tích vẻ đẹp của hình tượng người chiến sĩ cách mạng trong Chiều tối và Từ ấy

Hồ Chí Minh, người lãnh tụ kiệt xuất, để lại một gia tài thơ ca đồ sộ, trong đó Nhật ký trong tù và bài thơ Chiều tối [Mộ] là những tác phẩm xuất sắc thể hiện tâm hồn người chiến sĩ trong hoàn cảnh khó khăn. Tố Hữu, nhà thơ trữ tình chính trị, cũng góp phần quan trọng với tác phẩm Từ ấy, đánh dấu bước đầu của người chiến sĩ trẻ cầm súng và bút. Mặc dù viết về cùng chủ đề, nhưng mỗi bài thơ lại mang phong cách và vẻ đẹp riêng, phản ánh động thái tinh thần của từng tác giả.

Chiều tối được sáng tác trong tình trạng đặc biệt khó khăn khi Bác bị bắt và trải qua nhiều nhà tù. Bức tranh buồn bã, gặp gỡ với nỗi cô đơn, mệt mỏi của nhân vật vẫn không làm mờ đi tâm hồn lạc quan, yêu đời, yêu thiên nhiên, trung thành với cách mạng. Trong cảnh núi non hiểm trở, Bác vẫn nhìn thấy vẻ đẹp tinh tế của thiên nhiên và con người bằng đôi mắt tràn đầy cảm xúc.

'Quyện điểu quy lâm tầm túc thụ Cô vân mạn mạn độ thiên không'

Dịch thơ:

'Chim mỏi về rừng tìm chốn ngủ Chòm mây trôi nhẹ giữa tầng không'

Sử dụng chất liệu truyền thống như cánh chim và chòm mây, Hồ Chí Minh tinh tế kết hợp hiện đại và duy vật vào thơ để làm nổi bật tâm hồn người chiến sĩ. Cảnh chiều tối hiu quạnh trở nên đặc sắc qua đôi mắt tinh tế của Bác, không chỉ thấy cánh chim mệt mỏi mà còn cảm nhận được sự vận động, trạng thái của nó. Cảnh mây trôi nhẹ giữa tầng không không chỉ là biểu tượng cổ điển mà còn là tình thần lạc quan, yêu đời của nhà thơ trong bức tranh giam giữ và khó khăn. Bản thân Bác và chòm mây đều trở thành biểu tượng cho hy vọng, sự sống, và tình yêu quê hương.

'Sơn thôn thiếu nữ ma bao túc Bao túc ma hoàn lô dĩ hồng'

Dịch thơ:

'Cô em xóm núi xay ngô tối Xay hết lò than đã rực hồng'

Bức tranh lao động nghệ thuật của Hồ Chí Minh hiện lên sáng tạo và ấm áp. Bằng hình ảnh xay ngô tối, người phụ nữ mạnh mẽ trong công việc lao động, tác giả mở ra một chiều sâu nghệ thuật mới. Cô gái xay ngô không chỉ là người lao động chăm chỉ mà còn là biểu tượng của sự độc lập và bình đẳng giới trong xã hội. Bác Hồ không chỉ nhìn thấy vẻ đẹp của công việc lao động mà còn chú ý đến sự đổi mới và sáng tạo trong thơ ca. Hình ảnh này trở thành điểm nhấn đặc biệt, tạo ra một khung cảnh sống động và tràn đầy tình người giữa núi rừng. Cuối cùng, từ 'hồng' trong câu thơ cuối cùng không chỉ đánh dấu sự chuyển mình của thiên nhiên mà còn là điểm sáng, làm ấm áp tấm lòng của nhà thơ. Cảnh lò than rực hồng và con người đầy nhiệt huyết đã tạo nên bức tranh không chỉ về lao động mà còn về tình yêu quê hương, tình thân thiết và ấm áp.

Với Từ ấy của Tố Hữu, người chiến sĩ cách mạng trẻ được khắc họa qua lời thơ đầy tình cảm và sức sống. Bài thơ đánh dấu bước khởi đầu của một tuổi trẻ vào hàng ngũ của Đảng cách mạng. Làm nổi bật lý tưởng của người trẻ, Tố Hữu đã sử dụng lối thơ sinh động và nhiều hình ảnh so sánh để mô tả người chiến sĩ và tình yêu đối với Đảng, đất nước. Bức tranh tâm hồn của người lính trẻ được tác giả vẽ nên trong từng câu thơ, làm cho người đọc cảm nhận được sự hồn nhiên, say mê và đầy nhiệt huyết của lứa tuổi mới gia nhập con đường cách mạng.

'Từ ấy trong tôi bừng nắng hạ Mặt trời chân lý chói qua tim Hồn tôi là một vườn hoa lá Rất đậm hương và rộn tiếng chim...'

Tố Hữu nhìn nhận việc gia nhập Đảng như một điểm khởi đầu quan trọng, đánh dấu sự chuyển mình từ tư tưởng tiểu tư sản sang cách mạng. 'Nắng hạ' và 'mặt trời chân lý' là biểu tượng của Đảng và cách mạng, mang đến ánh sáng và giác ngộ cho tâm hồn trẻ trung. Ngay từ lúc ấy, tinh thần tràn đầy hy vọng, sự sống động như 'vườn hoa lá', toát lên mùi hương đặc trưng và âm thanh rộn ràng của tiếng chim. Tác phẩm vừa là biểu tượng cho sự phấn đấu của Tố Hữu, vừa thể hiện lòng biết ơn và kính trọng sâu sắc đối với Đảng và cách mạng.

'Tôi buộc lòng tôi với mọi người Để tình trang trải với trăm nơi Để hồn tôi với bao hồn khổ Gần gũi nhau thêm mạnh khối đời Tôi đã là con của vạn nhà Là em của vạn kiếp phôi pha Là anh của vạn đầu em nhỏ Không áo cơm, cù bất cù bơ...'

Người chiến sĩ cách mạng, khi gia nhập Đảng, nhận thức rõ vai trò và trách nhiệm của mình. Tố Hữu mở rộng tâm hồn, hòa mình vào cuộc sống và lao động của nhân dân. Nhà thơ gắn bó mình với mọi người, thấu hiểu khổ cực và gian khó. Tác giả tình cảm như 'con của vạn nhà', 'em của vạn kiếp phôi pha' và 'anh của vạn đầu em nhỏ', thể hiện lòng đoàn kết và tình yêu thương đối với nhân dân. Tố Hữu đặt bản thân mình vào hoàn cảnh của mọi người để thấu hiểu và tạo nên sức mạnh đoàn kết dân tộc.

Trong sáng tác, Hồ Chí Minh và Tố Hữu chủ yếu đồng lòng xây dựng hình tượng người chiến sĩ cách mạng. Sự đồng điệu này tập trung ở hai điểm quan trọng. Đầu tiên, cả hai sử dụng thiên nhiên như nguồn cảm hứng để thể hiện tâm hồn. Hồ Chí Minh diễn đạt tinh thần lạc quan, yêu đời qua hình ảnh thiên nhiên, đồng thời cảm nhận cảm xúc cô đơn, lạc lõng chìm trong gông xiềng cuộc sống. Tố Hữu sử dụng thiên nhiên để tượng trưng cho niềm hạnh phúc, phấn khởi khi được gắn bó với Đảng, cống hiến cho cách mạng. Thứ hai, cả hai tác giả hướng tâm hồn về nhân dân, thấu hiểu, gắn bó với cuộc sống nhằm thực hiện mục tiêu cuối cùng là đóng góp cho cách mạng, giải phóng con người khổ đau, bị áp bức, đồng lòng với lòng tin vào một tương lai sáng tươi.

Chiều tối và Từ ấy là những bài thơ tuyệt vời tạo dựng hình tượng người chiến sĩ cách mạng thông qua tình cảm chan hòa với thiên nhiên và lòng trung hiếu sâu sắc đối với nhân dân. Chúng phản ánh lý tưởng cách mạng, không kể hoàn cảnh, từ tù đày đến tự do, lòng người vẫn kiên cường, hăng say cống hiến cho Tổ quốc, không ngần ngại khó khăn, gian khổ.

Chủ Đề