Soạn bài qua đèo ngang phần luyện tập
– Đây là thời điểm dễ gợi buồn, gợi thương, gợi nhớ cho con người, chính vì thế tác giả dễ dàng bộc lộ nỗi buồn, sự cô đơn của mình. Show Câu 3 (trang 103 sgk Ngữ văn 7 Tập 1): Cảnh đèo Ngang được miêu tả qua những chi tiết: – Không gian: Rộng lớn, hoang sơ, rậm rạp, vắng vẻ – Thời gian: Chiều tối – Cảnh vật: cỏ, cây, hoa, lá, dãy núi, con sông, cái chợ, mấy túp nhà, – Âm thanh: có tiếng chim cuốc và chim đa đa – Cuộc sống con người: có vài chú tiều phu dưới núi, lác đác mấy ngôi nhà, cái chợ – Các từ láy lác đác, lom khom: Gợi lên sự thưa thớt, ít ỏi. – Từ tượng thanh nhà nhà, gia gia: Tiếng kêu quốc quốc, gia gia khắc khoải càng gợi lên cảm giác buồn giữa không gian hoang vắng Câu 4 (trang 103 sgk Ngữ văn 7 Tập 1): Nhận xét về cảnh tượng đèo Ngang: là một cảnh tượng đẹp, hùng vĩ nhưng hoang sơ, buồn vắng, hiu quạnh và thiếu sự sống của con người Câu 5 (trang 103 sgk Ngữ văn 7 Tập 1): – Tâm trạng của Bà Huyện Thanh Quan: Buồn, cô đơn, nhớ nước, thương nhà – Cách thể hiện trực tiếp: – Cách thể hiện gián tiếp: + Tác giả mượn cảnh đèo Ngang hùng vĩ, hoang vắng, hiu quạnh vật để giãi bày tâm trạng buồn, cô đơn + Mượn tiếng để gợi nỗi nhớ nước, thương nhà. – Cách thể hiện trực tiếp: Ở câu thơ cuối, biểu cảm trực nỗi buồn, nỗi cô đơn thầm kín, hướng nội của tác giả Câu 6 (trang 103 sgk Ngữ văn 7 Tập 1): Giữa cảnh trời, non, nước và một mảnh tình riêng có quan hệ đối lập nhau: Cảnh càng rộng lớn thì con người càng cô đơn nhỏ bé. Làm cho nỗi buồn, sự cô đơn của tác giả càng lớn hơn, nặng nề hơn. Luyện TậpCâu 1 (trang 103 sgk Ngữ văn 7 Tập 1): Hàm nghĩa của cụm từ ta với ta: – Bà Huyện Thanh Quan bước tới Đèo Ngang bắt gặp một không gian núi non trùng điệp, biển cả mênh mông. Trước không gian to lớn, vô hạn của vụ trụ con người nhỏ bé, mong manh. – Ta với ta – chính là việc con người đối diện với sự cô đơn của mình. Hai ta mà là một, sự cô đơn trở nên tuyệt đối. Câu 2 (trang 103 sgk Ngữ văn 7 Tập 1): Học thuộc lòng bài thơ B. Tác giả– Bà Huyện Thanh Quan tên thật là Nguyễn Thị Hinh, sống ở thế kỉ XIX, chưa rõ năm sinh, năm mất. – Quê quán: làng Nghi Tàm, nay thuộc quận Tây Hồ, Hà Nội. – Chồng bà làm tri huyện Thanh Quan (thuộc Thái Ninh), tỉnh Thái Bình, do đó mà có tên gọi Bà Huyện Thanh Quan – Bà là một trong số nữ sĩ tài danh hiếm có trong thời đại ngày xưa, hiện còn để lại sáu bài thơ Đường luật. – Thơ bà thể hiện lòng yêu mến cảnh quan thiên nhiên, đất nước và tâm sự u hoài trước thế sự đổi thay. Tác phẩm nào của bà cũng buồn thương da diết, trang nhã và rất điêu luyện. C. Tác phẩma. Hoàn cảnh ra đời – Bài thơ được sáng tác khi bà từ trên đường từ Bắc Hà vào Huế nhận chức “Cung Trung giáo tập” b. Thể loại – Thất ngôn bát cú Đường luật. c. Bố cục (4 phần ) – Phần 1 (hai câu đề): Cái nhìn chung về cảnh vật Đèo Ngang. – Phần 2 (hai câu thực): Cuộc sống của con người ở Đèo Ngang. – Phần 3 (hai câu luận): Tâm trạng của tác giả. – Phần 4 (hai câu kết): Nỗi cô đơn đến tột cùng của tác giả. d. Giá trị nội dung và nghệ thuật – Giá trị nội dung Bài thơ “Qua Đèo Ngang” cho thấy cảnh tượng Đèo Ngang thoáng đãng mà heo hút, thấp thoáng có sự sống của con người nhưng còn hoang sơ, đồng thời, thể hiện nỗi nhớ nước, thương nhà, nỗi buồn thầm lặng, cô đơn của tác giả. Hướng dẫn soạn bài qua đèo ngang giúp các em hình dung đươc cảnh tượng Đèo Ngang, tâm trạng cô đơn của Bà Huyện Thanh Quan lúc qua đèo. Đồng thời, bài soạn còn giúp các em bước đầu hiểu được thể thơ thất ngôn bát cú Đường luật. Chúc các em có quá trình soạn bài thật tốt, để thuận tiện hơn trong quá trình tiếp thu bài giảng tại lớp hiệu quả.
ADSENSE
1. Tóm tắt nội dung bài học1.1. Nghệ thuật
1.2. Nội dung
1.3. Ý nghĩa
2. Soạn bài Qua đèo Ngang2.1. Soạn bài tóm tắt2.2. Soạn bài chi tiếtCâu 1. Đặc điểm của thể thơ thất ngôn bát cú Đường luật
Câu 2.
⇒ Càng buồn hơn, cô đơn hơn. Câu 3.
⇒ Âm thanh tăng thêm sự vắng lặng, hiu quạnh, não nùng.
Câu 4. Cảnh tượng đèo Ngang qua sự miêu tả Bà Huyện Thanh Quan là một cảnh tượng đẹp, hùng vĩ nhưng hoang sơ, buồn vắng, hiu quạnh và thiếu sự sống của con người. Câu 5.
Câu 6.
⇒ Như thế, rõ ràng cảnh góp phần khiến nỗi cô đơn của tác giả càng lớn hơn, nặng nề hơn. Trên đây là những gợi ý trả lời chi tiết và đầy đủ nhất hệ thống câu hỏi thuộc phần hướng dẫn đọc - hiểu văn bản mà các em phải hoàn thành trong quá trình soạn bài Qua đèo Ngang. Ngoài ra, để củng cố và nâng cao kiến thức bài học được tốt hơn mời các em xem thêm bài giảng Qua đèo Ngang. 3. Hướng dẫn luyện tậpCâu 1. Tìm hàm nghĩa của cụm từ ta với ta. "Dừng chân đứng lại trời non nước Một mảnh tình riêng ta với ta".
"Nàng giữ nỗi cô đơn kiêu hãnh thế Cầm chặt vần thơ đứng giữa không gian". (Nguyễn Bùi Vợi) 4. Một số bài văn mẫu về bài thơ Qua đèo NgangBài thơ “Qua Đèo Ngang” đã khắc họa khung cảnh thiên nhiên Đèo Ngang thoáng đãng mà heo hút, thấp thoáng sự sống con người nhưng vẫn còn hoang sơ. Đồng thời thể hiện nỗi nhớ nước thương nhà. Để hiểu hơn về bài thơ nay, các em có thể tham khảo thêm một số bài văn mẫu dưới đây: |