Tại sao euro tổ chức năm 2022

Thời gian dài hơn thông thường

Điều đầu tiên phải nói rằng, sự đặc biệt của giải đấu Euro 2020 đã xuất phát từ ý tưởng của cựu Chủ tịch UEFA, Michel Platini, từ năm 2012. 2020 là kỷ niệm tròn 60 năm thành lập giải bóng đá lớn nhất châu Âu này, chính vì vậy vị cựu Chủ tịch UEFA muốn mang đến một kỷ niệm khó phai mờ trong người hâm mộ trái bóng tròn cùng với  kế hoạch tổ chức giải tại một vài quốc gia. Trước đó, giải Euro đã từng chứng kiến 2 quốc gia đồng đăng cai. Giải đấu thứ 16 trong lịch sử này, theo kế hoạch ban đầu là tổ chức ở 13 địa điểm. Sau nhiều khúc mắc và thay đổi do bất khả kháng, hiện tại  các đội tuyển sẽ thi đấu ở 11 sân thuộc 11 thành phố tại 11 quốc gia. 

Tại sao euro tổ chức năm 2022
Đại dịch COVID- 19 đã khiến Euro 2020 phải lùi lịch đến năm nay mới được tổ chức

Tại sao euro tổ chức năm 2022

Đội tuyển Bồ Đào Nha có nhiệm vụ bảo vệ chức vô địch Euro mà họ đang nắm giữ từ 2016 

Vòng loại được bắt đầu từ tháng 3.2019 nhưng hành trình của nó có điểm khác biệt so với thường lệ. Ngoài việc chọn 2 đội dẫn đầu của 10 bảng đấu, việc phân định các suất đá play-off còn dựa trên thành tích tại UEFA Nations League 2018-2019 - giải đấu mới của UEFA, phân nhánh để chốt 4 đội. Và do đại dịch COVID-19 bùng phát vào đầu năm 2020, sau đó vài tháng, Euro 2020 chính thức được tuyên bố hoãn lại 1 năm. Cũng vì sự gián đoạn bởi COVID-19, đến tháng 11.2020, vòng loại mới chính thức kết thúc.

Không phân biệt chủ nhà hay khách

Euro năm nay sẽ diễn ra ở 11 quốc gia nhưng chỉ có có 9 đội chủ nhà gồm Italia (bảng A), Đan Mạch, Nga (B), Hà Lan (C), Anh, Scotland (D), Tây Ban Nha (E), Đức, Hungary (F). Trong số này, Nga, Scotland, Hungary chỉ được đá 2 trận trên sân nhà, các đội còn lại đá 3 trận vòng bảng đều trên sân nhà của họ. Đây là lần đầu tiên giải Euro không phân biệt đội chủ nhà hay khách, không một đội nào giành vé trực tiếp tham dự giải đấu nhờ suất cho đội chủ nhà. Điều đặc biệt là chiếc vương miện của đội tuyển Bồ Đào Nha được giữ lâu hơn các đội khác sau chức vô địch giành được năm 2016 đến giờ là 5 năm.

Tại sao euro tổ chức năm 2022
                                      Wembley sẽ là nơi diễn ra trận chung kết Euro 2021

Sự thay đổi lớn về quân số

Cũng lại do đại dịch COVID -19, Liên đoàn bóng đá châu Âu cũng đã có một quyết định lớn về việc cho phép mỗi đội bóng đăng ký đến 26 cầu thủ. Điều này cho phép các huấn luyện viên có điều kiện xoay vòng để giữ được sức khỏe tốt nhất cho các cầu thủ thi đấu giải. Thêm vào đó, trong gần 2 năm qua, các sân cỏ khắp thế giới hầu như các trận bóng đá đều không có khán giả được vào sân theo dõi, những khán đài trống vắng lâu dần thành khá quen thuộc. Tuy nhiên tại Euro tới đây, khán giả được cho phép trở lại sân. Tuy nhiên, quy định là các sân chỉ được sử dụng tối đa 50% sức chứa để đón cổ động viên, con số trung bình chỉ là 25-30%. Có lượng cổ động viên đến tiếp sức, hy vọng Euro 2021 là nguồn động lực lớn để tiếp thêm sức mạnh cho các tuyển thủ thăng hoa trong ngày hội bóng đá châu Âu.

Tại sao euro tổ chức năm 2022

Sân vận động được đón khán giả vào xem là động lực lớn tiếp thêm sức mạnh cho cầu thủ thi đấu trên sân


Giải vô địch bóng đá châu Âu (UEFA European Championship, tên thường gọi: UEFA Euro hay Euro) là giải bóng đá quốc tế dành cho các đội tuyển quốc gia nam của các thành viên Liên đoàn bóng đá châu Âu (UEFA), nhằm xác định nhà vô địch châu lục của châu Âu. Giải đấu thường được tổ chức bốn năm một lần kể từ năm 1960, ngoại trừ giải năm 2020 được tổ chức vào năm 2021 do đại dịch COVID-19 đang diễn ra ở châu Âu. Được lên lịch vào các năm chẵn giữa các giải đấu World Cup, ban đầu nó được gọi là Cúp các quốc gia châu Âu, và được đổi thành tên hiện tại vào năm 1968. Bắt đầu từ giải đấu năm 1996, các chức vô địch cụ thể thường được gọi là " UEFA Euro [năm]"; thể thức này kể từ đó đã được áp dụng trở lại cho các giải đấu trước 1996.

Giải vô địch bóng đá châu Âu
Tại sao euro tổ chức năm 2022
Pháp

Liên Xô
2–1 (s.h.p.)(1)
Nam Tư

Tiệp Khắc
2–0
Pháp
4
1964
Chi tiết
Tây Ban Nha
Tây Ban Nha
2–1
Liên Xô

Hungary
3–1 (s.h.p.)(1)
Đan Mạch
4
1968
Chi tiết
Ý
Ý
1–1 (s.h.p.)
Play-off 2-0

Nam Tư

Anh
2–0
Liên Xô
4
1972
Chi tiết
Bỉ
Tây Đức
3–0
Liên Xô

Bỉ
2–1
Hungary
4
1976
Chi tiết
Nam Tư
Tiệp Khắc
2–2 (s.h.p.)
(5–3) (11m)

Tây Đức

Hà Lan
3–2 (s.h.p.)(1)
Nam Tư
4
1980
Chi tiết
Ý
Tây Đức
2–1
Bỉ

Tiệp Khắc
1–1 (s.h.p.)
(9–8) (11m)

Ý
8

Bắt đầu từ kỳ Euro 1984, không có trận tranh hạng 3. Do đó, không có vị trí thứ 3 và vị trí thứ 4 được trao giải thưởng. Thay vào đó, vòng bán kết được liệt kê theo thứ tự chữ cái.

Năm Chủ nhà Chung kết Hai đội thua ở bán kết Số
lượng
các
đội
Vô địch Tỉ số Á quân
1984
Chi tiết
Pháp
Pháp
2–0
Tây Ban Nha
Bồ Đào NhaĐan Mạch 8
1988
Chi tiết
Tây Đức
Hà Lan
2–0
Liên Xô
Tây ĐứcÝ 8
1992
Chi tiết
Thụy Điển
Đan Mạch
2–0
Đức
Hà LanThụy Điển 8
1996
Chi tiết
Anh
Đức
2–1 (h.p) (2)
Cộng hòa Séc
AnhPháp 16
2000
Chi tiết
Bỉ &
Hà Lan

Pháp
2–1 (h.p) (2)
Ý
Bồ Đào NhaHà Lan 16
2004
Chi tiết
Bồ Đào Nha
Hy Lạp
1–0
Bồ Đào Nha
Hà LanCộng hòa Séc 16
2008
Chi tiết
Áo &
Thụy Sĩ

Tây Ban Nha
1–0
Đức
NgaThổ Nhĩ Kỳ 16
2012
Chi tiết
Ba Lan &
Ukraina

Tây Ban Nha
4–0
Ý
Bồ Đào NhaĐức 16
2016
Chi tiết
Pháp
Bồ Đào Nha
1–0 (s.h.p.)(1)
Pháp
ĐứcWales 24
2020
Chi tiết
Liên đoàn bóng đá châu Âu
Ý
1–1 (s.h.p.)(1)
(3–2)(p)(2)

Anh
Đan MạchTây Ban Nha 24
2024
Chi tiết
Đức 24

(1) Trận đấu kết thúc sau hai hiệp phụ.

(2) Trận đấu kết thúc theo luật bàn thắng vàng hay "luân lưu".

Đội vô địch và á quânSửa đổi

Đội tuyển Vô địch Á quân
Đức 3 (19721, 19801, 1996) 3 (19761, 1992, 2008)
Tây Ban Nha 3 (1964*, 2008, 2012) 1 (1984)
Ý 2 (1968*, 2020) 2 (2000, 2012)
Pháp 2 (1984*, 2000) 1 (2016*)
Nga 1 (1960)2 3 (1964, 1972, 1988)2
Cộng hòa Séc 1 (19763) 1 (1996)
Bồ Đào Nha 1 (2016) 1 (2004*)
Hà Lan 1 (1988)
Đan Mạch 1 (1992)
Hy Lạp 1 (2004)
Serbia 2 (1960, 1968)4
Bỉ 1 (1980)
Anh 1 (2020)

Bản đồ các quốc gia vô địch châu Âu

*: đội chủ nhà1: với tư cách là Tây Đức2: với tư cách là Liên Xô3: với tư cách là Tiệp Khắc4: với tư cách là Nam Tư

Kết quả của các nước chủ nhàSửa đổi

Năm Nước đăng cai Thành tích
1960 Pháp Hạng tư
1964 Tây Ban Nha Vô địch
1968 Ý Vô địch
1972 Bỉ Hạng ba
1976 Nam Tư Hạng tư
1980 Ý Hạng tư
1984 Pháp Vô địch
1988 Tây Đức Bán kết
1992 Thụy Điển Bán kết
1996 Anh Bán kết
2000 Hà Lan Bán kết
Bỉ Vòng bảng
2004 Bồ Đào Nha Á quân
2008 Áo
Thụy Sĩ
Vòng bảng
2012 Ba Lan
Ukraina
Vòng bảng
2016 Pháp Á quân
2020 Azerbaijan
România
không vượt qua vòng loại
Hungary
Nga
Scotland
Vòng bảng
Đức
Hà Lan
Vòng 16 đội
Đan Mạch
Tây Ban Nha
Bán kết
Anh Á quân
Ý Vô địch
2024 Đức Chưa xác định

Kết quả của đương kim vô địchSửa đổi

Năm Đương kim vô địch Kết quả
1964 Liên Xô Á quân
1968 Tây Ban Nha Không vượt qua vòng loại
1972 Ý Không vượt qua vòng loại
1976 Tây Đức Á quân
1980 Tiệp Khắc Hạng ba
1984 Tây Đức Vòng bảng
1988 Pháp Không vượt qua vòng loại
1992 Hà Lan Bán kết
1996 Đan Mạch Vòng bảng
2000 Đức Vòng bảng
2004 Pháp Tứ kết
2008 Hy Lạp Vòng bảng
2012 Tây Ban Nha Vô địch
2016 Tây Ban Nha Vòng 16 đội
2020 Bồ Đào Nha Vòng 16 đội
2024 Ý Chưa xác định

Giải thưởngSửa đổi

Cầu thủ xuất sắc nhấtSửa đổi

Năm Tên
1996 Matthias Sammer
2000 Zinédine Zidane
2004 Theodoros Zagorakis
2008 Xavi
2012 Andrés Iniesta
2016 Antoine Griezmann
2020 Gianluigi Donnarumma

Vua phá lướiSửa đổi

Năm Tên Số bàn thắng
1960 François Heutte
Valentin Ivanov
Viktor Ponedelnik
Milan Galić
Dražan Jerković
2
1964 Ferenc Bene
Dezső Novák
Jesús María Pereda
2
1968 Dragan Džajić 2
1972 Gerd Müller 4
1976 Dieter Müller 4
1980 Klaus Allofs 3
1984 Michel Platini 9
1988 Marco van Basten 5
1992 Henrik Larsen
Karlheinz Riedle
Dennis Bergkamp
Tomas Brolin
3
1996 Alan Shearer 5
2000 Patrick Kluivert
Savo Milošević
5
2004 Milan Baroš 5
2008 David Villa 4
2012 Mario Mandžukić
Mario Gómez
Mario Balotelli
Cristiano Ronaldo
Alan Dzagoev
Fernando Torres (W)
3
2016 Antoine Griezmann 6
2020 Patrik Schick
Cristiano Ronaldo (W)
5

Các đội tham dự giảiSửa đổi

Bản đồ thành tích tốt nhất của các quốc gia tham dự giải

Ghi chú
  • H1 – Vô địch
  • H2 – Á quân
  • H3 – Hạng ba (từ năm 1960 đến năm 1980)
  • H4 – Hạng tư (từ năm 1960 đến năm 1980)
  • BK – Bán kết (kể từ năm 1984)
  • TK – Tứ kết (kể từ năm 1996)
  • V16 – Vòng 16 đội (kể từ năm 2016)
  • VB – Vòng bảng (kể từ năm 1980)
  • Q — Đã vượt qua vòng loại của giải đấu sắp tới
  • — Không vượt qua vòng loại
  • × — Không tham dự / Bị cấm tham dự
  • — Đội chủ nhà

Số đội tham dự vòng chung kết của mỗi giải đấu được viết trong ngoặc.

Đội tuyển 1960
(4)
1964
(4)
1968
(4)
1972
(4)
1976
(4)
1980
(8)
1984
(8)
1988
(8)
1992
(8)
1996
(16)
2000
(16)
2004
(16)
2008
(16)
2012
(16)
2016
(24)
2020(*)
(24)
2024
(24)
Số năm
Albania × x VB CXĐ 1
Anh × H3 VB VB VB BK VB TK TK V16 H2 CXĐ 10
Áo VB VB V16 CXĐ 3
Ba Lan VB VB TK VB CXĐ 4
Bắc Ireland × V16 CXĐ 1
Bắc Macedonia Một phần của Nam Tư VB CXĐ 1
Bỉ × H3 H2 VB VB TK TK CXĐ 6
Bồ Đào Nha BK TK BK H2 TK BK H1 V16 CXĐ 8
Bulgaria VB VB CXĐ 2
Croatia Một phần của Nam Tư TK VB TK VB V16 V16 CXĐ 6
Đan Mạch H4 BK VB H1 VB VB TK VB BK CXĐ 9
Đức 1 × × H1 H2 H1 VB BK H2 H1 VB VB H2 BK BK V16 H 14
Hà Lan × H3 VB H1 BK TK BK BK TK VB V16 CXĐ 10
Hungary H3 H4 V16 VB CXĐ 4
Hy Lạp × VB H1 VB TK CXĐ 4
Iceland x x x TK CXĐ 1
Ireland VB VB V16 CXĐ 3
Latvia Một phần của Liên Xô VB CXĐ 1
Na Uy VB CXĐ 1
Nga 2 H1 H2 H4 H2 H2 VB VB VB BK VB VB VB CXĐ 12
Pháp H4 H1 VB BK H1 TK VB TK H2 V16 CXĐ 10
Phần Lan x x VB CXĐ 1
România VB VB TK VB VB CXĐ 5
Scotland × × VB VB VB CXĐ 3
Cộng hòa Séc 3 H3 H1 H3 H2 VB BK VB TK VB TK CXĐ 10
Serbia 4 H2 H2 H4 VB × [5] × TK CXĐ 5
Slovakia Một phần của Tiệp Khắc V16 VB CXĐ 2
Slovenia Một phần của Nam Tư VB CXĐ 1
Tây Ban Nha × H1 VB H2 VB TK TK VB H1 H1 V16 BK CXĐ 11
Thổ Nhĩ Kỳ VB TK BK VB VB CXĐ 5
Thụy Điển × BK VB TK VB VB VB V16 CXĐ 7
Thụy Sĩ × VB VB VB V16 TK CXĐ 5
Ukraina Một phần của Liên Xô × [6] VB VB TK CXĐ 3
Wales x BK V16 CXĐ 2
Ý × H1 H4 BK VB H2 VB TK H2 TK H1 CXĐ 10

1: Tính cả các lần tham dự với tư cách là Tây Đức

2: Tính cả các lần tham dự với tư cách là Liên Xô và một lần với tư cách là Cộng đồng các Quốc gia Độc lập

3: Tính cả các lần tham dự với tư cách là Tiệp Khắc

4: Tính cả các lần tham dự với tư cách là Nam Tư

*: Lùi lại 1 năm do đại dịch COVID-19

Các đội chưa từng tham dự vòng chung kết Euro Andorra, Armenia, Azerbaijan, Belarus, Bosna và Hercegovina, Síp, Estonia, Quần đảo Faroe, Gruzia, Gibraltar, Israel, Kazakhstan, Kosovo, Liechtenstein, Litva, Luxembourg, Malta, Moldova, Montenegro, San Marino.

Lần đầu tham dựSửa đổi

Dưới đây là thống kê giải đầu tiên mà các đội tuyển giành quyền vào chơi một vòng chung kết Euro.

Năm Đội tuyển
1960 Cộng hòa Séc[7] Pháp Nga[8] Serbia[9]
1964 Đan Mạch Tây Ban Nha Hungary
1968 Anh Ý
1972 Bỉ Đức[10]
1976 Hà Lan
1980 Hy Lạp
1984 Bồ Đào Nha România
1988 Cộng hòa Ireland
1992 Scotland Thụy Điển
1996 Bulgaria Croatia Thụy Sĩ Thổ Nhĩ Kỳ
2000 Na Uy Slovenia
2004 Latvia
2008 Áo Ba Lan
2012 Ukraina
2016 Albania Iceland Bắc Ireland Slovakia Wales
2020 Phần Lan Bắc Macedonia

Xếp hạng theo số trận thắngSửa đổi

(tính đến mùa giải 2020)

Chú thích
Đội vô địch Euro
Hạng
Đội Số trận Thắng Hòa Thua Bàn thắng Bàn thua Hiệu số Điểm
01. Ý 53 27 13 13 78 55 +23 94
02. Đức 45 21 18 6 52 31 +21 81
03. Tây Ban Nha 46 21 15 10 68 42 +26 78
04. Pháp 43 21 12 10 69 50 +19 75
05. Hà Lan 39 20 8 11 65 41 +24 68
06. Bồ Đào Nha 39 19 10 10 56 38 +18 67
07. Anh 38 15 13 10 51 37 +14 58
08. Cộng hòa Séc 37 15 7 15 47 49 −2 52
09. Nga 36 13 7 16 40 52 −12 46
10. Đan Mạch 33 10 6 17 42 50 −8 36
11. Bỉ 22 11 2 9 31 28 +3 35
12. Croatia 22 9 6 7 30 28 +2 33
13. Thụy Điển 24 7 7 10 30 28 +2 28
14. Hy Lạp 16 5 3 8 14 20 −6 18
15. Thụy Sĩ 18 3 8 7 16 24 −8 17
16. Wales 10 5 1 4 13 12 +1 16
17. Thổ Nhĩ Kỳ 18 4 2 12 14 30 −16 14
18. Ba Lan 14 2 7 5 11 15 −4 13
19. Serbia 14 3 2 9 22 39 −17 11
20. Hungary 11 2 4 5 14 20 −6 10
21. Ukraina 11 3 0 8 8 19 −11 9
22. Iceland 5 2 2 1 8 9 −1 8
23. Áo 10 2 2 6 7 12 −5 8
24. Scotland 9 2 2 5 5 10 −5 8
25. România 16 1 5 10 10 21 −11 8
26. Cộng hòa Ireland 10 2 2 6 6 17 −11 8
27. Slovakia 7 2 1 4 5 13 −8 7
28. Na Uy 3 1 1 1 1 1 0 4
29. Bulgaria 6 1 1 4 4 13 −9 4
30. Bắc Ireland 4 1 0 3 2 3 −1 3
31. Albania 3 1 0 2 1 3 −2 3
32. Phần Lan 3 1 0 2 1 3 −2 3
33. Slovenia 3 0 2 1 4 5 −1 2
34. Latvia 3 0 1 2 1 5 −4 1
35. Bắc Macedonia 3 0 0 3 2 8 −6 0

Cập nhật lần cuối: 12/7/2020.

Các huấn luyện viên vô địchSửa đổi

Năm Huấn luyện viên Vô địch
1960 Gavriil Kachalin Liên Xô
1964 José Villalonga Tây Ban Nha
1968 Ferruccio Valcareggi Ý
1972 Helmut Schön Tây Đức
1976 Václav Ježek Tiệp Khắc
1980 Jupp Derwall Tây Đức
1984 Michel Hidalgo Pháp
1988 Rinus Michels Hà Lan
1992 Richard Møller-Nielsen Đan Mạch
1996 Berti Vogts Đức
2000 Roger Lemerre Pháp
2004 Otto Rehhagel Hy Lạp
2008 Luis Aragonés Tây Ban Nha
2012 Vicente del Bosque Tây Ban Nha
2016 Fernando Santos Bồ Đào Nha
2020 Roberto Mancini Ý

Xem thêmSửa đổi

  • Giải vô địch bóng đá nữ châu Âu

Tham khảoSửa đổi

  1. ^ “2005/2006 season: final worldwide matchday to be ngày 14 tháng 5 năm 2006”. FIFA.com. Fédération Internationale de Football Association. ngày 19 tháng 12 năm 2004. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 7 năm 2012. Truy cập ngày 13 tháng 1 năm 2012.
  2. ^ Roxborough, Scott (ngày 24 tháng 6 năm 2015). “Amid FIFA Scandal, EBU Buys Euro 2016 Rights”. The Hollywood Report. Truy cập ngày 13 tháng 6 năm 2016.
  3. ^ “Delaunay's dream realised in France”. UEFA.com. Union of European Football Associations. 30 tháng 1 năm 2012. Truy cập ngày 24 tháng 2 năm 2012.
  4. ^ “The Henri Delaunay Cup”. UEFA.com. Union of European Football Associations. 28 tháng 1 năm 2012. Truy cập ngày 24 tháng 2 năm 2012.
  5. ^ Vượt qua vòng loại nhưng bị cấm tham dự vì chiến tranh Nam Tư, đội tuyển Đan Mạch được UEFA cho thay thế
  6. ^ Thuộc Cộng đồng các Quốc gia Độc lập
  7. ^ Từ năm 1960 đến năm 1992, Cộng hòa Séc thi đấu với tên gọi Tiệp Khắc.
  8. ^ Từ năm 1960 đến năm 1988, Nga thi đấu với tên gọi Liên Xô và năm 1992 với tên gọi CIS.
  9. ^ Từ năm 1960 đến năm 2000, Serbia thi đấu với tên gọi Nam Tư.
  10. ^ Từ năm 1960 đến năm 1988, Đức thi đấu với tên gọi Tây Đức.

Liên kết ngoàiSửa đổi

  • Trang web chính thức