- Hiểu được khai
niệm, sự hình thành, các bộ phận cấu thành lãnh thổ quốc gia và chủ quyền lãnh
thổ biên giới quốc gia.
- Biết được cách
xác định đường biên giới quốc gia trên đất liền, trên biên, trên không và trong
lòng đất.
- Quán triệt các
quan điểm của Đảng, nhà nước về xây dựng, quản lí, bảo vệ biên giới quốc gia
2. Thái độ
Xác định đúng thái
độ, trách nhiệm của công dân và bản thân trong xây dựng, quản lí, bảo vệ biên
giới quốc gia
II. NỘI DUNG VÀ TRỌNG TÂM
1. Nội dung:
- Lãnh thổ quốc
gia và chủ quyền lãnh thổ quốc gia
- Biên giới quốc
gia
- Bảo vệ biên giới
quốc gia nước CHXHCNVN
2. Trọng tâm:
- Chủ quyền lãnh
thổ quốc gia
- Khái niệm biên
giới quốc gia, xác định biên giới quốc gia Việt Nam
- Nội dung cơ bản
về bảo vệ biên giới quốc gia nước CHXHCNVN; Trách nhiệm của mỗi công dân trong
quản lí, bảo vệ biên giới quốc gia.
III. THỜI GIAN
Tổng số tiết: 5
(Tiết PPCT: 01 - 05)
- Tiết 01: Lãnh thổ quốc gia
- Tiết 01: Chủ quyền lãnh thổ quốc gia, nộ dung chủ
quyền lãnh thổ biên giới quốc gia
- Tiết 03: Khái niệm biên giới quốc gia, xác định biên
giới quốc gia Việt Nam
- Tiết 04: Một số quan điểm của Đảng và nhà nước
CHXHCNVN về bảo vệ biên giới quốc gia. Vị trí, ý nghĩa của việc xây dựng và
quản lí, bảo vệ biên giới quốc gia.
- Tiết 05: Nội dung, biện pháp xây dựng và quản lí,
bảo vệ biên giới quốc gia.Trách nhiệm của công dân.
I. LÃNH THỔ QUỐC GIA VÀ CHỦ QUYỀN LÃNH THỔ QUỐC GIA.
1. Lãnh thổ
quốc gia
a. Khái niệm:
Lãnh
thổ quốc gia là một phần của trái đất bao gồm vùng đất, vùng nước, vùng trời
trên vùng đất và vùng nước cũng như lòng đất dưới chúng thuộc chủ quyền hoàn
toàn và riêng biệt của mỗi quốc gia nhất định.
b. Các bộ phận cấu thành lãnh thổ quốc gia.
- Vùng đất: Vùng đất lãnh thổ gồm toàn bộ phần đất lục
địa và các đảo, quần đảo thuộc chủ quyền quốc gia (Kể cả các đảo ven bờ và các
đảo xa bờ)
- Vùng nước: Là toàn bộ các phần nước nằm trong đường
biên giới quốc gia.
* Dựa vào vị trí, tính chất riêng của từng vùng người
ta thường chia các vùng nước thành các thành phần.
+ Vùng
nước nội địa
+Vùng
nước biên giới
+
Vùng nội thủy
+
Vùng nước lãnh hải
- Vùng lòng đất: Là toàn bộ phần nằm dưới vùng đất và
vùng nước thuộc chủ quyền quốc gia.
- Vùng trời: Là khoảng không gian bao trùm trên vùng
đất và vúng nước của quóc gia
- Vùng lãnh thổ đặc biệt: Ngoài các vùng lãnh thổ nói
trên, các tàu thuyền, các phương tiện bay màng cờ hoặc màng dấu hiệu riêng biệt
và hợp pháp của quốc gia, các công trình nhân tạo, các thiết bị, hệ thống cáp
ngầm, ống dẫn ngầm,…hoạt động nằm ngoài phạm vi lãnh thổ của các quốc gia như
vùng biển quốc tế, vùng nam cực, khoảng không vũ trụ,….cũng được thừa nhận như
một phần lãnh thổ quốc gia.
TIẾT 2:(Tiết 02 PPCT)
2. Chủ quyền lãnh thổ quóc
gia.
a. Khái niệm chủ quyền lãnh thổ quốc gia.
Chủ
quyền lãnh thổ quốc gia là quyền tối cao, tuyệt đối, hoàn toàn và riêng biệt
của quốc gia đối với lãnh thổ và trên lãnh thổ của mình
b. Nội dung chủ quyền lãnh thổ quốc gia.
- Quốc gia có quyền tự do lựa chọn chế độ chính trị,
kinh tế, văn hóa, XH phù hợp với nguyện vọng của cộng đồng dân cư sống trên
lãnh thổ mà không có sự can thiệp, áp đặt dưới bất kì hình thức nào từ bên
ngoài.
- Quốc gia có quyền tự do trong việc lựa chọn phương
hướng phát triển đất nước, thực hiện những cải cách kinh tế, XH phù hợp với đặc
điểm quốc gia. Các quốc gia khác và các tổ chức khác có nghĩa vụ tôn trọng sự
lựa chọn đó.
- Quốc gia tự quy định chế độ pháp lí đối với từng
vùng lãnh thổ quốc gia.
- Quốc gia có quyền sở hữu hoàn toàn đối với tất cả
tài nguyên thiên nhiên trong lãnh thổ của mình.
- Quốc gia thực hiện quyền tài phán (quyền xét xử) đối
với mọi công dân, tổ chức, kể cả cá nhân, tồ chức nước ngoài trong phạm vi lãnh
thổ quốc gia (trừ nhữngtrường hợp quốc gia, hoặc điều ước quốc tế mà quốc gia
đó là thành viên có quy định khác)
- Quốc gia có quyền áp dụng các biện pháp cưởng chế
thích hợp, có quyền điều chỉnh, kiểm soát các hoạt động của công ty đa quốc
gia, sở hữu cả người nước ngoài cũng như hoạt động của các tổ chức tương tự, kể
cả trường hợp quốc hữu hóa, tịch thu, trưng thu tài sản cuả tổ chức, cá nhân
nước ngoài có bồi thường hoặc không bồi thường.
- Quốc gia có quyền và nghĩa vụ bảo vệ, cải tạo lãnh
thổ quốc gia theo những nguyên tắc chung của pháp luật quốc tế; có quyền định
sử dụng thay đổi lãnh thổ phù hợp với pháp luật và lợi ích của cộng đồng dân cư
sống trên lãnh thổ đó.
TIẾT 3:(Tiết 03 PPCT)
II. BIÊN GIỚI QUỐC GIA
1. Sự hình thành biên giới
quốc gia Việt Nam
Cùng
với việc hình thành và mở rộng lãnh thổ, biên giới quốc gia Việt Nam
dần dần cũng hoàn thiện về biên giới đất liền và biên giới đường biển.
2. Khai niệm biên giới quốc
gia
a. Khái niệm.
Các
nước trên thế giới có khái niệm khác nhau nhưng nhìn chung điều thể hiện 2 dấu
hiệu đặc trưng:
- Biên giới quốc gia là giới hạn lãnh thổ của một quốc
gia.
- Biên giới quốc gia xác định chủ quyền hoàn toàn và
tuyệt đối của quốc gia đối với lãnh thổ (vùng đất, vùng nước, vùng trời, lòng
đất)
Biên
giới quốc gia CHXHCNVN được quy định như sau: “Biên giới quốc gia nước CHXHCNVN
là đường và mặt phẳng đứng theo đường đó để xác định giới hạn lãnh thổ đất
liền, các đảo, các quần đảo trong đó có quần đảo hoàng sa và trường sa, vùng
biển, lòng đất, vùng trời của nứơc CHXHCNVN”
b. Các bộ phận của biên giới quốc gia
Có 4
bộ phận của biên giới quốc gia:
- Biên giới quốc gia trên đất liền
- Biên giới quốc gia trên biển: Có 2 phần
+ Một
phần là đường phân định nội thủy, lãnh hải giữa các nước có bờ biển tiếp liền
hay đối diện nhau. Đường này được xác định bởi các điều ước giữa các nước hữu
quan.
+ Một
phần là đường ranh giới phía ngoài của lãnh hải để phân cách với các vùng biên
và thềm lục địa thuộc quyền chủ quyền và quyền tài phán của quốc gia ven biển;
đường này do luật của quốc gia ven biển quy định.
- Biên giới
lòng đất của quốc gia
- Biên giới
trên không: Có 2 phần
+
Phần thứ nhất, là biên giới bên sườn được xác định bằng mặt phẳng đứng đi qua
đường biên giới quốc gia trên đất liền và trên biên của quốc gia lên không
trung.
+
Phần thứ 2 là phần biên giới trên cao để phân định ranh giới vùng trời thuộc
chủ quyền hoàn toàn và riêng biệt của quốc gia và khoảng không gian vũ trụ phía
trên.
3. Xác định biên giới quốc
gia Việt Nam
a. Nguyên tắc cơ bản xác định biên giới quốc gia.
- Biên giới quốc gia được xác định bằng điều ước quốc
tế mà Việt Nam kí kết, hoặc
gia nhập, hoặc do pháp luật Việt Nam quy định.
- Các nước trên thế giới cũng như Việt Nam
đều tiến hành xác định biên giới bằng hai cách cơ bản:
+ Thứ
nhất: Đàm phán trực tiếp để đi đến kí kết Hiệp ước hoạch định biên giới hoặc sử
dụng một cơ quan tài phán hay trọng tài quốc tế để phán quyết việc giải quyết
vấn đề biên giới, lãnh thổ
+ Thứ
hai: Đối với biên giới giáp với các vùng biển thuộc quyền chủ quyền và quyền
tài phán quốc gia, nhà nước tự quy định biên giới trên biển phù hợp với các quy
định công ước của liên hiệp quốc về Luật Biển năm 1982.
b. Cách xác định biên giới quốc gia
- Xác định biên giới quốc gia trên đất liền: Biên giới
quốc gia trên đất liền được hoạch định và đánh dấu trên thực địa bằng hệ thống
móc giới.
* Nguyên tắc chung hoạch định biên giới quốc gia trên
đất liền bao gồm:
- Biên giới quốc gia trên đất liền được xác định theo
các điểm (tọa độ, điểm cao), đường (đường thẳng, đường sống núi, đường cái,
đường mòn), vật chuẩn (cù lao, bãi bồi)
- Biên giới quốc gia trên sông, suối được xác định
+ Trên
sông mà tàu thuyền đi lại được biên giới được xác định theo giữa lạch của sông
hoặc lạch chính giữa của sông.
+ Trên
sông, suối mà tàu thuyền không đi lại được thì biên giới theo giữa sông, suối
đó. Trường hợp sông, suối đổi dòng thì biên giới vẫn giữ nguyên.
+ Biên
giới trên cầu bắc qua sông, suối được xác định chính giữa cầu, không kể biên
giới dưới sông, suối thế nào.
* Khi biên giới đã được xác định, cần có các biện pháp
và phương pháp cố định biên giới đó, nghĩa là giữ cho biên giới luôn ở vị trí
đã xác định, làm cho tất cả mọi người có thể nhận biết rõ ràng, tạo điều kiện
thuận lợi cho công tác bảo vệ, duy trì kiểm soát biệc chấp hành các luật lệ và
quy định về biên giới. Trên thế giới sử dụng 3 phương pháp để cố định đường
biên giới.
+Dùng
tài liệu ghi lại đường biên giới.
+ Đặt
mốc quốc giới.
+
Dùng đường phát quang.
- Ơ Việt Nam hiện nay mới dùng 2 phương pháp
đầu, vì điều kiện, địa hình, khí hậu khó có thể làm đường phát quang.
- Vây việc xác định biên giới quốc gia trên đất liền
thực hiện theo 3 giai đoạn:
+ Hoạch định biên giới bằng điều ước quốc tế.
+ Phân giới trên thực địa (xác định đường biên giới)
+ Cắm mốc quốc giới để cố định đường biên giới.
- Xác định biên giới quốc gia trên biển:
Biên
giới quốc gia trên biển được hoạch định và đánh dấu bằng các tọa độ trên hải
đồ, là ranh giới phía ngoài lãnh hải của đất liền, lãnh hải của đảo, lãnh hải
của quần đảo Việt Nam được xác định bằng pháp luật Việt Nam phù hợp với công
ước năm 1982 và các điều ước quốc tế giữ CHXHCNVN với các quốc gia hữu quan.
Nếu các vùng biển Việt Nam
có vùng chồng lấn với các nước hữu quan thì phải thông qua đàm phán để xác định
bằng điều ước quốc tế.
- Xác định biên giới quốc gia trong lòng đất.
Biên
giới quốc gia trong lòng đất là mặt phẳng đứng từ biên giới quốc gia trên đất
liền và biên giới quốc gia trên biển xuống lòng đất.
- Xác định biên giới trên không:
Biên
giới quốc gia trên không là mặt thẳng đứng từ biên giới quốc gia trên đất liền
và biên giới quốc gia trên biển lên vùng trời.
TIẾT 4:(Tiết 04 PPCT)
III. BẢO VỆ BIÊN GIỚI QUỐC GIA NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
1. Một số quan điểm của Đảng
và nhà nước CHXHCNVN về bảo vệ biên giới quốc gia
a.
Biên giới quốc gia nước CHXHCNVN là thiêng liêng, bất khả xâm phạm.
b.
Xây dựng, quản lí, bảo vệ biên giới quốc gia là nhiệm vụ của nhà nước và là
trách nhiệm của toàn Đảng, toàn dân, toàn quân.
c. Bảo vệ biên giới quốc gia phải dựa vào
dân, trực tiếp là đồng bào các dân tộc ở biên giới.
d. Xây dựng biên giới hòa bình, hữu nghị;
giải quyết các vấn đề về biên giới quốc gia bằng biện pháp hòa bình.
e. Xây dựng lực lượng vũ trang chuyên
trách, nòng cốt để quản lí, bảo vệ biên giới quốc gia thực sự vững mạnh theo
hướng cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại, có chất lượng cao,
có quân số và tổ chức hợp lí.
TIẾT 5:(Tiết 05 PPCT)
2. Nội dung cơ bản xây dựng
và quản lí, bảo vệ biên giới quốc gia nước CHXHCNVN
a. Vị trí, ý nghĩa của việc xây dựng và quản lí, bảo vệ
biên giới quốc gia.
Biên giới là bờ cõi, là tuyến đầu của tổ
quốc và là cửa ngõ để giao lưu giữa các quốc gia. Khu vực biên giới là địa bàn
chiến lược về quốc phòng, An ninh của mỗi quốc gia.
b. Nội dung, biện pháp xây dựng và quản lí, bảo vệ
biên giới quốc gia.
- Xây dựng và từng bước hoàn thiện hệ thống pháp luật
vế quản lí, bảo vệ biên giới quốc gia.
- Quản lí, bảo vệ đường biên giới quốc gia,hệ thống dấu hiệu mốc giới; đấu tranh ngăn
chặn các hành vi xâm phạm lãnh thổ, biên giới, vượt biên, vượt biển và các vi
phạm khác xảy ra ở khu vực biên giới.
- Xây dựng khu vực biên giới quốc gia vững mạnh toàn
diện:
Để
quản lí, bảo vệ tốt biên giới quốc gia phải xây dựng khu vực biên giới vững
mạnh về mọi mặt.
+ Về
chính trị
+ Về
kinh tế – XH
+ Vế
quốc phòng và An ninh
- Xây dựng nền biên phòng toàn dân và thế trận biên
phòng toàn dân vững mạnh để quản lí, bảo vệ biên giới quôc gia.
- Vận động quần chúng nhân dân ở khu vực biên giới
tham gia tự quản đường biên, mốc quốc giới; bảo vệ an ninh trật tự khu vực biên
giới, biển, đảo của tổ quốc.
c. Trách nhiệm của công dân
- Để thực hiện trách nhiệm của mình, trước hết công
dân phải nhận thức rõ nghĩa vụ, trách nhiệm bão vệ chủ quyền lãnh thổ, biên
giới quốc gia; chấp hành nghiiêm hiến pháp, pháp luật của nhà nước, trước hết
là thực hiện nghiêm Luật Quốc phòng, Luật nghĩa vụ quân sự, Luật biên giới;
tuyết đối trung thành với tổ quốc, làm tròn nghĩa vụ quân sự, thực hiện nghiêm
các nghĩa vụ quân sự, quốc phòng, sẵn sàng nhận và hoàn thành các nhiệm vụ được
giao; cảnh giác với mọi âm mưu phá hoại của các thế lực thù địch.
- HS phải ra sức học tập, không ngừng nâng cao
trình độ nhận thức về mọi mặt, hiểu biết sâu về truyền thống dựng nước, giữ
nước của dân tộc, truyền thống đấu tranh cách mạng của nhân dân ta dưới sự lãnh
đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam.