Theo Y lý Đông phương: khí là động lực cho mọi hoạt động của cơ thể; Huyết là chất dịch màu đỏ được Thận tạo ra từ Tinh [Tinh là những tinh tố, dưỡng chất từ cha mẹ cũng như thức ăn từ bên ngoài vào]. Vì thế, nếu khí huyết suy yếu thì con người sẽ mất dần sự sống.
Thập toàn Đại bổ là bài thuốc cổ truyền nổi tiếng, đã được đưa vào Dược điển Trung Quốc, Việt Nam. Bài thuốc là sự kết hợp giữa Tứ quân tử thang [Đảng sâm, Cam thảo, Phục linh, Bạch truật] có tác dụng bổ khí, kiện tỳ và Tứ vật thang [Thục địa, Đương quy, Bạch thược, Xuyên khung] có tác dụng bổ huyết; gia thêm Hoàng kỳ, Quế nhục. Vì vậy, bài thuốc có tác dụng bồi bổ khí huyết và là phương thuốc hỗ trợ cho bệnh nhân ở thời kỳ toàn thân suy nhược do các bệnh mãn tính để trị chứng thiếu máu, ăn uống kém ngon, phụ nữ sau khi sanh,…
Skip to content
Ôn bổ khí huyết.
Chủ trị chứng : Sắc mặt xanh trắng, hơi thở ngắn, đánh trống ngực
Chóng mặt, dễ ra mồ hôi, sức yếu mệt mỏi, tay chân không ấm, kinh nguyệt ra nhiều.
Thập toàn đại bổ giúp bổ ích khí huyết, bồi bổ cơ thể suy nhược, mệt mỏi, biếng ăn, thiếu máu, giảm thị lực....
Thành phần
Đẳng sâm, Bạch linh, Bạch truật, Cam thảo, Hoàng kỳ, Nhục quế, Xuyên khung, Đương quy, Thục địa, Bạch thược
Công dụng
- Bổ ích khí huyết.
- Bồi bổ cơ thể suy nhược, mệt mỏi, biếng ăn, thiếu máu, giảm thị lực.
Thập toàn đại bổ giúp bổ ích khí huyết, bồi bổ cơ thể suy nhược, mệt mỏi, biếng ăn, thiếu máu, giảm thị lực....
Cách sử dụng
- Người lớn: Ngày uống 2 lần, mỗi lần 2-3 viên
- Hoặc theo chỉ định của bác sĩ.
Quy cách đóng gói: Gói 90gr [10 viên].
Bảo quản: Nơi khô, nhiệt độ dưới 30C tránh ánh sáng trực tiếp.
Sản phẩm này không phải là thuốc, không có tác dụng thay thế thuốc chữa bệnh.
================
Sản phẩm của: Viện Y học Cổ truyền Trung Ương
Địa chỉ: 29 Nguyễn Bỉnh Khiêm, P. Nguyễn Du, Q. Hai Bà Trưng, TP Hà Nội.
Thành phần
Đương quy [ tẩm rượu] 12g
Bạch thược 12g
Bạch linh 12g
Xuyên khung 8g
Nhân sâm 12g
Bạch truật [ sao] 12g
Thục địa 12g
Hoàng kỳ 12g
Nhục quế 4g
Cách dùng: Ngày dùng 1 thang sắc với Sinh khương và Đại táo dùng 900ml nước còn 300ml chia thàng 2 lần uống. Hoặc bội liều lượn ngâm rượu sử dụng
Công năng, chủ trị của Thập toàn đại bổ
Công năng: Ôn bổ khí huyết.
Chủ trị: Khí huyết bất túc, hư lao, ho, ăn kém, chân gối mất sức, di tinh, mụn nhọt lở loét không liền, phụ nữ rong kinh, rong huyết.
Phân tích phương thuốc Thập toàn đại bổ thang
Thập toàn đại bổ là bài thuốc gia vị từ Bát trân thang [kết hợp 2 bài Tứ quân tử thang và Tứ vật thang].
Trong phương Nhân sâm, Hoàng kỳ, Bạch truật, Phục linh, Cam thảo kiện tỳ ích khí. Đương quy, Bạch thược, Thục địa tư dưỡng can huyết. Xuyên khung nhập vào phần huyết mà lý khí, làm cho Đương quy, Thục địa bổ mà không trệ. Nhục quế cay, ngọt, núng dựng trong phương thuốc dưỡng huyết bổ khí có sự ôn vận dương khí, có công năng cổ vũ sự sinh trưởng của khí huyết. Sinh khương, Đại táo hỗ trợ Nhân sâm, Bạch truật nhập vào khí phận để điều hoà tỳ vị. Phối ngũ toàn bài thu được Công dụng ôn bổ khí huyết.
Gia giảm và ứng dụng Thập toàn đại bổ
Gia giảm:
- Nhân sâm dưỡng vinh thang: Do bài Thập toàn đại bổ bỏ Xuyên khung gia Thêm Ngũ vị tử, Viễn tri, Trần bì, Sinh khương, Đại táo trị chứng hư lao, khó thở, mất ngủ, hồi hộp, hoảng hốt, bàng hoàng, miệng họng khô táo, mụn nhọt vỡ lâu liền.
- Thái sơn bàn thạch thang: Do bài Thập toàn đại bổ bỏ Nhục quế, Phục linh; gia Tục đoạn, Hoàng cầm, Sa nhân trị chứng động thai, hồi hộp, sắc mặt trắng bệch, mệt mỏi, vô lực, không muốn ăn uống, lưỡi nhạt, mạch hoạt vô lực. Đề Phòng sảy thai, hoặc trường hợp hay sảy thai, đẻ non thì cách 3 – 5 ngày uống 1 thang, uống liền trong 3 – 4 tháng.
- Nếu thể trạng hàn thì tăng Sa nhân, giảm Hoàng cầm.
- Nếu thể trạng nhiệt thì giảm Sa nhân, tăng Hoàng cầm.
- Nếu người rét, chân tay lạnh thì bội lượng Nhục quế.
- Nếu kinh nguyệt ra nhiều gia Thăng ma, A giao, Hạn liên thảo.
Ứng dụng lâm sàng: Chữa suy nhược cơ thể, kinh nguyệt không đều, dọa sảy thai, phụ nữ sau đẻ, người già yếu, người mới ốm dậy.
Thập toàn đại bổ, bổ âm bổ dương, chính vì vậy cũng giúp tăng cường bản lĩnh đàn ông cho phái mạnh. Đây là bài thuốc vô thưởng vô phạt có thể kê đơn cho nhiều người sử dụng được nhằm tăng cường sức khỏe.
Thuốc Thập toàn đại bổ bồi bổ khí huyết, điều trị suy nhược cơ thể hiện đang là sản phẩm được đông đảo người dùng tin tưởng. Thập toàn đại bổ thành phần gồm những gì và công dụng thực tế như thế nào?
Thuốc Thập toàn đại bổ có công dụng bồi bổ khí huyết, điều trị suy nhược cơ thể
Bài thuốc cổ phương quý Thập toàn đại bổ thang
Thập toàn đại bổ là bài thuốc cổ phương đã được ghi trong sách cổ.
Thập toàn đại bổ là sự kết hợp hoàn hảo giữa bài Bát trân thang và 2 vị thuốc Hoàng kỳ, Quế vỏ. Bài Bát trân thang lại chứa đựng 2 bài thuốc kinh điển là Tứ vật thang và Tứ quân thang. Sự kết hợp này là đúc kết nhiều năm kinh nghiệm của các thầy thuốc Đông y xưa, để cho ra đời bài thuốc Thập toàn đại bổ hiệu quả điều trị cao.
Bài thuốc Thập toàn đại bổ thường được dùng cho các trường hợp khí huyết hư, cơ thể suy nhược, kèm theo dương hư: thiếu máu, kém ăn, sắc mặc xanh xao, hơi thở ngắn, đánh trống ngực, chóng mặt, dễ ra mồ hôi, sức yếu, mệt mỏi, tay chân lạnh, suy giảm sức đề kháng của cơ thể đối với bệnh tật; phụ nữ mới sinh.
>> Xem thêm Sự thật về thuốc Thập toàn đại bổ từ bài thuốc cổ phương được tin chọn
Bài thuốc Thập toàn đại bổ thành phần gồm những gì?
Bài thuốc Thập toàn đại bổ gồm 10 vị thuốc:
- Đương quy
- Thục địa
- Xuyên khung
- Bạch thược
- Đảng sâm
- Phục linh
- Bạch truật
- Cam thảo
- Hoàng kỳ
- Quế vỏ
Bài thuốc Thập toàn đại bổ nổi tiếng trong Đông y
Đương quy: Đây là dược liệu đứng đầu bảng trong việc bổ huyết, hoạt huyết, ngăn ngừa tình trạng ứ huyết. Các thầy thuốc Đông y đã sử dụng các bài thuốc có chứa Đương quy để làm đẹp, nâng cao sức khỏe và điều trị nhiều bệnh về tuần hoàn, hô hấp, sinh sản cũng như các bệnh về da.
Thục địa: Đây là vị thuốc bổ thận, dưỡng huyết, ích tinh nổi tiếng trong Đông y. Thục địa vị ngọt, tính hơi ôn vào 3 kinh Tâm, Can, Thận, có tác dụng nuôi thận, dưỡng âm, bảo vệ gan, tốt cho tim mạch và huyết áp…
Xuyên khung: Có tác dụng hành khí hoạt huyết, dùng cho các trường hợp đau đầu, bế kinh, thống kinh, đau quặn bụng, đau nhức xương khớp.
Bạch thược: Là vị thuốc dưỡng huyết, giảm đau, điều đưỡng Tâm Can Tỳ. Vị thuốc này thường có trong các bài thuốc chữa đau nhức, tả lỵ, thống kinh, băng huyết.
Đảng sâm: Vị thuốc này được ví như nhân sâm, có tác dụng bổ trung, ích khí, sinh tân, kiện tỳ, dưỡng huyết. Đảng sâm thường được dùng trong các trường hợp tỳ vị hư nhược, khí hư huyết hư, thể trạng mệt mỏi, ăn kém, ngủ kém.
Phục linh: Đây là vị thuốc có nhiều công dụng, điển hình nhất là an thần, kiện tỳ, lợi tiểu, tiêu chảy, kém ăn, khó tiêu hóa, bồi bổ toàn thân chữa suy nhược, hoa mắt, mất ngủ, hồi hộp.
Bạch truật: Từ xưa, vị thuốc này đã được coi là “thần dược trường thọ” do có nhiều công dụng quý. Điển hình là lưu thông khí huyết, an thần, bồi bổ, bảo vệ gan, tốt cho tiêu hóa…
Cam thảo: Có tác dụng bổ tỳ vị, nhuận phế, thanh nhiệt, giải độc, điều hòa các vị thuốc, làm tăng hiệu quả của các vị thuốc.
Như đã nói ở trên, 8 vị thuốc này thuộc bài Bát trân thang [kết hợp từ 2 bài Tứ vật và Tứ quân]. Bài Bát trân thang lại kết hợp thêm 2 vị thuốc là Hoàng kỳ và Quế vỏ để tạo nên bài Thập toàn đại bổ.
Quế vỏ [hay còn gọi là nhục quế]: Là vị thuốc quy kinh Thận, Tỳ, Tâm và Can, giúp làm ấm kinh lạc, tăng cường lưu thông máu, trừ lạnh và giảm đau.
Hoàng kỳ: Là vị thuốc bổ nguyên khí nổi tiếng, tăng cường chức năng của các tạng phủ, bồi bổ tỳ vị, giải độc, trị các triệu chứng suy nhược cơ thể.
Hoàng kỳ và quế vỏ là 2 vị thuốc giúp bổ nguyên khí, tăng cường lưu thông máu
Bài thuốc có hiệu quả là nhờ các vị thuốc này kết hợp hài hòa và bổ trợ cho nhau, có tác dụng bồi bổ khí huyết, tăng cường khả năng miễn dịch của cơ thể, cải thiện tuần hoàn.
Lưu ý khi lựa chọn và sử dụng thuốc Thập toàn đại bổ
Khi lựa chọn, ngoài việc quan tâm đến Thập toàn đại bổ thành phần gồm những gì, bạn cũng cần lưu ý nguồn gốc, xuất xứ của sản phẩm.
Bởi, nếu là thuốc được sản xuất theo các bài trong sách thì khó mà có hiệu quả cao. Ngoài ra, nếu quy trình sản xuất thuốc không được kiểm nghiệm, rất có thể dược liệu còn tồn dư nấm mốc, vi trùng, thuốc bảo vệ thực vật, thậm chí cả thuốc trừ sâu sẽ gây ảnh hưởng xấu đến sức khỏe.
Trên thị trường có vô vàn sản phẩm được gắn mác thuốc Thập toàn đại bổ với đa dạng mẫu mã, hình thức và giá thành.
Khi mua Thập toàn đại bổ cần lưu ý nguồn gốc, xuất xứ của sản phẩm
Từ bài thuốc cổ phương, các chuyên gia của Dược phẩm Nhất Nhất đã nghiên cứu và bào chế thành công thuốc Thập toàn đại bổ dạng viên nén tiện dụng. Với thành phần hoàn toàn thảo dược, sản xuất trên dây chuyền công nghệ hiện đại chuẩn GMP-WHO, thuốc Thập toàn đại bổ giúp bồi bổ khí huyết, dùng để điều trị các trường hợp khí huyết hư, cơ thể suy nhược kèm theo dương hư: thiếu máu, kém ăn, sắc mặt xanh xao, hơi thở ngắn, đánh trống ngực, chóng mặt, dễ ra mồ hôi, sức yếu, mệt mỏi, tay chân lạnh, suy giảm sức đề kháng…
Để có hiệu quả cao, tốt nhất nên uống thuốc vào buổi sáng sớm và buổi tối trước khi đi ngủ.
Thuốc Thập toàn đại bổ này hiện có bán tại các nhà thuốc trên toàn quốc.
Vân Anh
Theo Giáo dục & Thời đại
Link báo gốc: //giaoducthoidai.vn/suc-khoe/su-that-ve-thuoc-thap-toan-dai-bo-thanh-phan-va-cong-dung-XfqSlGXMR.html
Thập toàn đại bổ Nhất NhấtBồi bổ khí huyết, điều trị suy nhược cơ thể kèm theo dương hư: • Thiếu máu, kém ăn, sắc mặt xanh xao, hơi thở ngắn, đánh trống ngực, chóng mặt, dễ ra mồ hôi, sức yếu, mệt mỏi, tay chân lạnh, • Suy giảm sức đề kháng của cơ thể đối với bệnh tật; • Phụ nữ mới sinh
Thập Toàn Đại Bổ Nhất Nhất là thuốc điều trị, không phải thực phẩm chức năng.
Thành phần: cho 1 viên nén bao phim Cao khô hỗn hợp dược liệu 660mg tương đương: 1. Bạch truật [Rhizoma Atractylodis macrocephaloe] 275mg, 2. Đảng sâm [Radix Colonopsis pilosulae] 413mg, 3. Phục linh [Poria] 220mg, 4. Cam thảo [Radix Glycyrrhizae] 220mg, 5. Đương quy [Radix Anglicae sinensis] 275mg, 6. Xuyên khung [Rhizoma Ligustici wallichii] 220mg, 7. Bạch thược [Radix Paeoniae alba] 275mg, 8. Thục địa [Radix Rehmanniae praeparata] 413mg, 9. Hoàng kỳ [Radix Astragali membranacei] 413mg 10. Quế vỏ [Cortex Cinnamomi] 275mg Tá dược vừa đủ 1 viên Chỉ định: Thuốc dùng để điều trị các trường hợp khí huyết hư, cơ thể suy nhược kèm theo dương hư: thiếu máu, kém ăn, sắc mặt xanh xao, hơi thở ngắn, đánh trống ngực, chóng mặt, dễ ra mồ hôi, sức yếu, mệt mỏi, tay chân lạnh, suy giảm sức đề kháng của cơ thể đối với bệnh tật; Phụ nữ mới sinh Liều dùng – Cách dùng: • Ngày uống 2 lần, mỗi lần 2 viên. • Trẻ em dùng theo sự chỉ dận của thầy thuốc • Uống vào buổi sáng sớm và buổi tối trước khi đi ngủ. Để xa tầm tay trẻ em – Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng Chống chỉ định – Thận trọng Chống chỉ định: Không dùng cho phụ nữ có thai Thận trọng: Người tăng huyết áp Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú: Không dùng thuốc này cho phụ nữ có thai Ảnh hưởng của thuốc lên khả năng lái xe, vận hành máy móc: Thuốc không ảnh hưởng đến khả năng lái xe, vận hành máy móc. Tác dụng không mong muốn: Không có dữ liệu về tác dụng không mong muốn của thuốc. Thông báo cho bác sỹ tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc. Quy cách đóng gói: Hộp 2 vỉ x 10 viên Điều kiện bảo quản: Nơi khô, dưới 30°C Hạn dùng: 36 tháng kể từ ngày sản xuất Sản xuất tại: Công ty TNHH Dược Phẩm Nhất Nhất Cụm công nghiệp Liên Hưng, ấp Bình Tiền 2, xã Đức Hòa Hạ, huyện Đức Hòa, tỉnh Long An Điện thoại liên hệ: 1800.6689 [Giờ hành chính] – Fax: 0272.3817337 Số giấy đăng ký lưu hành thuốc: VD-27480-17 Số giấy xác nhận nội dung quảng cáo thuốc: 307/2020/XNQC/QLD, ngày 29/08/2020 Xem thêm về sản phẩm://nhatnhat.com/thap-toan-dai-bo-nhat-nhat.html |