Tiêu chuẩn đánh giá hạnh kiểm học sinh
Vụ việc 'con hạnh kiểm trung bình, bố đến nhà đánh cô giáo' mới xảy ra ở Đắk Nông khiến nhiều người bức xúc. Vậy khi nào học sinh bị xếp loại hạnh kiểm trung bình? Show
TNO Cô giáo ở Đắk Nông bị 1 phụ huynh đến nhà đánh, con của phụ huynh này xếp loại hạnh kiểm trung bình Hiện các trường THCS và THPT đang áp dụng 2 thông tư của Bộ GD-ĐT để căn cứ vào đó đánh giá, xếp loại học sinh. Theo Thông tư số 58 của Bộ GD-ĐT năm 2011, hạnh kiểm học sinh được đánh giá, xếp loại: tốt, khá, trung bình, yếu. Còn theo Thông tư số 22 của Bộ GD-ĐT năm 2021, việc đánh giá xếp loại hạnh kiểm học sinh THCS, THPT được thay thế bằng đánh giá kết quả rèn luyện với 1 trong 4 mức: tốt, khá, đạt và chưa đạt. Đánh giá, xếp loại hạnh kiểm theo Thông tư số 58Căn cứ theo Điều 4 của Quy chế đánh giá, xếp loại học sinh THCS và THPT (ban hành kèm theo Thông tư 58), học sinh THCS và THPT được đánh giá, xếp loại hạnh kiểm dựa vào thái độ, hành vi đạo đức, ứng xử với mọi người, kết quả tham gia lao động, hoạt động tập thể…theo bốn loại: tốt, khá, trung bình và yếu. Cụ thể Điều 4 về tiêu chuẩn xếp loại hạnh kiểm như sau: 1. Loại tốt:
đ) Tích cực rèn luyện thân thể, giữ gìn vệ sinh và bảo vệ môi trường;
2. Loại khá: Thực hiện được những quy định tại Khoản 1 Điều này nhưng chưa đạt đến mức độ của loại tốt; còn có thiếu sót nhưng kịp thời sửa chữa sau khi thầy giáo, cô giáo và các bạn góp ý. 3. Loại trung bình: Có một số khuyết điểm trong việc thực hiện các quy định tại Khoản 1 Điều này nhưng mức độ chưa nghiêm trọng; sau khi được nhắc nhở, giáo dục đã tiếp thu, sửa chữa nhưng tiến bộ còn chậm. 4. Loại yếu: Chưa đạt tiêu chuẩn xếp loại trung bình hoặc có một trong các khuyết điểm sau đây:
CHỤP MÀN HÌNH Bạn đọc Báo Thanh Niên đồng loạt lên án hành vi của phụ huynh đánh cô giáo vì con xếp loại hạnh kiểm trung bình Không còn xếp loại hạnh kiểm học sinh theo Thông tư 2021Tại Thông tư số 22 của Bộ GD-ĐT năm 2021, việc đánh giá xếp loại hạnh kiểm học sinh THCS, THPT được thay thế bằng đánh giá kết quả rèn luyện. Theo đó, giáo viên sẽ đánh giá kết quả rèn luyện căn cứ vào phẩm chất, năng lực chung, sự tiến bộ, ưu điểm, hạn chế trong quá trình rèn luyện và học tập môn học của học sinh. Kết quả rèn luyện của học sinh trong từng kỳ học và cả năm được đánh giá theo 1 trong 4 mức: tốt, khá, đạt và chưa đạt. Lộ trình áp dụng Thông tư 22 thế nào?Có một điểm phụ huynh học sinh cần lưu ý Thông tư 22 (thông tư không xếp loại hạnh kiểm học sinh) này có hiệu lực từ ngày 5.9.2021 và thay thế Thông tư số 58 năm 2011 với lộ trình áp dụng như sau:
Như vậy, trong năm học này (2022-2023), học sinh lớp 11, 12 vẫn được xếp loại hạnh kiểm theo Thông tư số 58 nên vẫn có trường hợp học sinh bị xếp loại hạnh kiểm trung bình. "Cực chẳng đã mới xếp loại học sinh hạnh kiểm trung bình"Câu chuyện phụ huynh ở Đắk Nông đánh cô giáo vì con học trường THPT bị xếp loại hạnh kiểm trung bình gây bức xúc trong dư luận. Trao đổi với phóng viên Báo Thanh Niên sáng 27/5, hiệu trưởng một trường THCS và THPT tại TP.HCM cho biết trong năm học vừa qua, nhà trường áp dụng cả Thông tư số 22 và 58. "Đa số học sinh được xếp loại hạnh kiểm tốt, khá cũng như kết quả rèn luyện đạt mức tốt và mức khá. Chỉ một số ít em là xếp loại hạnh kiểm trung bình hoặc kết quả rèn luyện mức đạt", hiệu trưởng cho biết. Theo hiệu trưởng, trong trường hợp đánh giá xếp loại hạnh kiểm trung bình, giáo viên phải họp và nhà trường cũng cân nhắc rất nhiều, căn cứ kỹ lưỡng trong hướng dẫn, các thông tư của Bộ GD-ĐT mới đi đến kết quả xếp loại này. "Đa số học sinh bị xếp loại hạnh kiểm trung bình đã vi phạm kỷ luật, phạm lỗi nhiều lần, có nhắc nhở nhưng chưa thay đổi hoặc vi phạm kỷ luật ở cuối học kỳ 2, không còn nhiều thời gian trong năm học để ghi nhận quá trình khắc phục, thay đổi… Và phần lớn lại rơi vào trường hợp học sinh có cha mẹ bỏ bê con cái, phụ huynh cũng cư xử thiếu chuẩn mực, giáo dục từ phía gia đình chưa tốt", hiệu trưởng này cho hay. Thông tư số 22 của Bộ GD-ĐT năm 2021 hướng dẫn đánh giá kết quả rèn luyện của học sinh như thế nào?Điều 8. Đánh giá kết quả rèn luyện của học sinh 1. Căn cứ và tổ chức đánh giá kết quả rèn luyện của học sinh
2. Kết quả rèn luyện của học sinh trong từng học kỳ và cả năm học Kết quả rèn luyện của học sinh trong từng học kỳ và cả năm học được đánh giá theo 1 trong 4 mức: tốt, khá, đạt, chưa đạt.
- Mức tốt: Đáp ứng tốt yêu cầu cần đạt về phẩm chất được quy định trong chương trình GDPT và có nhiều biểu hiện nổi bật. - Mức khá: Đáp ứng yêu cầu cần đạt về phẩm chất được quy định trong chương trình GDPT và có biểu hiện nổi bật nhưng chưa đạt được mức tốt. - Mức đạt: Đáp ứng yêu cầu cần đạt về phẩm chất được quy định trong chương trình GDPT. - Mức chưa đạt: Chưa đáp ứng được yêu cầu cần đạt về phẩm chất được quy định trong chương trình GDPT.
- Mức tốt: học kỳ 2 được đánh giá mức tốt, học kỳ 1 được đánh giá từ mức khá trở lên. - Mức khá: học kỳ 2 được đánh giá mức khá, học kỳ 1 được đánh giá từ mức đạt trở lên; học kỳ 2 được đánh giá mức đạt, học kỳ 1 được đánh giá mức tốt; học kỳ 2 được đánh giá mức tốt, học kỳ 1 được đánh giá mức đạt hoặc chưa đạt. - Mức đạt: học kỳ 2 được đánh giá mức đạt, học kỳ 1 được đánh giá mức khá, đạt hoặc chưa đạt; học kỳ 2 được đánh giá mức khá, học kỳ 1 được đánh giá mức chưa đạt. 8 điểm là học sinh gì cấp 1?Loại Giỏi: ĐTB các môn học từ 8,0 trở lên. Trong đó, các môn bắt buộc phải đạt các điểm số giỏi theo quy định. Như các lớp thông thường, ĐTB của một trong ba môn Toán, Ngữ căn, Ngoại ngữ từ 8,0 trở lên. Mỗi học sinh có bao nhiêu hạnh kiểm?Hạnh kiểm được xếp thành 4 loại: Tốt (T), khá (K), trung bình (Tb), yếu (Y) sau mỗi học kỳ và cả năm học. Việc xếp loại hạnh kiểm cả năm học chủ yếu căn cứ vào xếp loại hạnh kiểm học kỳ II và sự tiến bộ của học sinh. Học sinh giỏi lớp 10 cần bao nhiêu điểm?Do đó lớp 10 đạt học sinh giỏi sẽ phải đáp ứng điều kiện bao gồm: - Tất cả các môn học đánh giá bằng nhận xét được đánh giá mức Đạt. - Tất cả các môn học đánh giá bằng nhận xét kết hợp đánh giá bằng điểm số có ĐTBmhk, ĐTBmcn từ 6,5 điểm trở lên, trong đó có ít nhất 06 môn học có ĐTBmhk, ĐTBmcn đạt từ 8,0 điểm trở lên. Học sinh khá hạnh kiểm tốt được cộng bao nhiêu điểm?Hạnh kiểm khá và học lực giỏi hoặc hạnh kiểm tốt và học lực khá: 4,5 điểm; Hạnh kiểm khá và học lực khá: 4,0 điểm; Hạnh kiểm trung bình và học lực giỏi hoặc hạnh kiểm tốt và học lực trung bình: 3,5 điểm; Hạnh kiểm khá và học lực trung bình hoặc hạnh kiểm trung bình, học lực khá: 3,0 điểm. |