Tính giá vốn theo phương pháp thực tế đích danh
Các phương pháp tính giá vốn hàng bán trong công ty thương mại dịch vụ căn cứ vào việc xác định trị giá của hàng tồn Show
Theo nguyên tắc phù hợp, ghi nhận doanh thu phải phù hợp với ghi nhận chi phí tạo ra doanh thu, trong đó chi phí trực tiếp tạo ra doanh thu chính là giá vốn hàng bán. Vì vậy, đồng thời với việc xác định và ghi nhận doanh thu, doanh nghiệp phải xác định được giá vốn của hàng bán. Trong doanh nghiệp thương mại giá vốn hàng bán được tính trên cơ sở giá mua của hàng bán xác định theo phương pháp tính trị giá hàng tồn kho mà doanh nghiệp lựa chọn cộng (+) thêm chi phí mua hàng phân bổ cho hàng bán ra. Các phương pháp tính giá vốn hàng bánTheo Chuẩn mực kế toán 02 hàng tồn kho gồm 3 phương pháp 1/ Phương pháp thực tế đích danhTheo phương pháp này khi xuất kho vật tư, hàng hóa căn cứ vào số lượng xuất kho thuộc lô nào và căn cứ vào đơn giá thực tế của lô đó để tính trị giá vốn thực tế của vật tư, hàng hóa xuất kho. Phương pháp tính giá vốn hàng bán thực tế đích danh này được áp dụng đôi với doanh nghiệp có ít loại mặt hàng hoặc mặt hàng ổn định và nhận diện được. Ví dụ áp dụng phương pháp tính giá vốn hàng bán thực tế đích danh như sau: Một công ty HN có hàng hóa A tồn đầu tháng 200kg, đơn giá nhập kho thực tế 20,000đ/kg Ngày 01: Nhập 500kg, giá nhập 21.000đ/kg Ngày 05: Xuất sử dụng 340kg Ngày 10: Nhập kho 300kg, giá nhập 20.500đ/kg Ngày 14. Xuất sử dụng 500kg Giả sử số liệu trên mặt hàng A xuất ra trong ngày 05 gồm 150kg tồn đầu và 250 thuộc số nhập ngày 01 Tính giá xuất kho vào ngày 05 theo phương pháp thực tế đích danh = 150.20.000 + 200.21.000 = 7.200.000đ 2/ Phương pháp bình quân gia quyềnTheo phương pháp này giá trị của từng loại hàng tồn kho được tính theo giá trị trung bình của từng loại hàng tồn kho tương tự đầu kỳ và giá trị từng loại hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trong kỳ. Giá trị trung bình có thể được tính theo thời kỳ (đơn giá bình quân cả kỳ) hoặc sau mỗi lần nhập (đơn giá bình quân liên hoàn) phụ thuộc vào tình hình thực tế của doanh nghiệp. Trị giá thực tế xuất kho của hàng hóa được căn cứ vào số lượng hàng hóa xuất kho và đon giá bình quân gia quyền, theo công thức: Giá trị HTK xuất trong kỳ = Số lượng hàng tồn kho xuất trong kỳ x Đơn giá bình quân Đơn giá bình quân gia quyền có thể được xác định sau mỗi lần nhập (đơn giá bình quân liên hoàn) hoặc xác định một lần vào thời điểm cuối kỳ kế toán (đơn giá bình quân cả kỳ)
Ví dụ: Một công ty HN có hàng hóa A tồn đầu tháng 200kg, đơn giá nhập kho thực tế 20,000đ/kg Ngày 01: Nhập 500kg, giá nhập 21.000đ/kg Ngày 05: Xuất sử dụng 340kg Ngày 10: Nhập kho 300kg, giá nhập 20.500đ/kg Ngày 14. Xuất sử dụng 500kg a. Xác định giá vốn hàng bán theo đơn giá bình quân cả kỳ Đơn giá bình quân cả kỳ= (200 x 20.000 + 500 x 21.000 + 300 x 20.500)/(200+500+300) = 20.650đ/kg b. Xác định giá vốn hàng bán theo đơn giá bình quân liên hoàn: Đơn giá bình quân ngày 5 = (200x20.000 + 500 x 21.000)/(200+ 500) = 20.714đ/kg Khi đó còn tồn 360kg với đơn gia 20.714đ/kg Đơn giá bình quân ngày 14 = (360 x 20.714 + 300.20.500) / (360+300) = 20.617đ/kg 3/ Phương pháp nhập trước, xuất trước (FIFO)Phương pháp này áp dụng dựa trên giả định là hàng tồn kho được mua trước hoặc sản xuất trước thì được tính trước, và hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất gần thời điểm cuối kỳ. Theo phương pháp này thì giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập kho ở thời điểm đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ. Hay nói cách dễ hiểu hơn khi tính giá vốn hàng bán trong phương pháp FIFO: Hàng hóa xuất ra lần lượt tính theo giá có đầu tiên trong kho với số lượng tương ứng, nếu chưa đủ thì lấy theo giá kế toán, theo thứ tự từ trước đến sau Ví dụ: Dựa vào ví dụ trên của phương pháp thực tế đích danh để làm ví dụ tính giá vốn hàng bán xuất kho bằng phương pháp FIFO Một công ty HN có hàng hóa A tồn đầu tháng 200kg, đơn giá nhập kho thực tế 20,000đ/kg Ngày 01: Nhập 500kg, giá nhập 21.000đ/kg Ngày 05: Xuất sử dụng 340kg Ngày 10: Nhập kho 300kg, giá nhập 20.500đ/kg Ngày 14. Xuất sử dụng 500kg Hãy tính giá xuất kho 340kg ngày 05 theo phương pháp FIFO= 200x20.000+ 140x21.000= 7.000.000 Ngoài 3 phương pháp tính giá vốn hàng bán trên đối với doanh nghiệp thương mại còn có phương pháp xác định theo giá bán lẻ Phương pháp xác định theo giá bán lẻ dùng cho: đơn vị kinh doanh hàng hóa bán lẻ theo hình thức siêu thị, hoặc kinh doanh những mặt hàng có nghiệp vụ nhập xuất thường xuyên, đơn giá của hàng hóa không lớn và kế toán hàng tổn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ, có thể xác định giá Theo phương pháp này giá gốc của hàng tổn kho cuốì kỳ có thể được xác định bằng giá bán ước tính của hàng hóa đó trừ đi lợi nhuận biên theo tỷ lệ phần trăm hợp lý. Thông thường mỗi loại hàng hóa, mỗi bộ phận bán sẽ sử dụng một tỷ lệ phần trăm bình quân riêng. Sau khi tính được giá gôc hàng tổn kho cuổì kỳ, kế toán tính giá vôn của hàng xuất bán cả kỳ theo công thức: Giá vốn hàng bán xuất trong kỳ = Trị giá hàng tồn kho đầu kỳ + Trị giá hàng nhập trong kỳ - Trị giá hàng tồn kho cuối kỳ Mỗi phương pháp xác định giá trị hàng tồn kho và giá vốn hàng xuất bán đều có những ưu điểm và nhược điểm nhất định. Mức độ chính xác và độ tin cậy của mỗi phương pháp phụ thuộc vào yêu cầu quản lý, trình độ, năng lực nghiệp vụ và trình độ trang bị công cụ tính toán, phương tiện xử lý thông tin của doanh nghiệp. Đồng thời cũng phụ thuộc vào yêu cầu quản lý hàng tồn kho về chủng loại, quy cách và sự biên động của vật tư, hàng hóa của doanh nghiệp. Doanh nghiệp sử dụng phương pháp nào cần nhất quán trong các kỳ kế toán, nếu có sự thay đổi phải có giải trình họp lý trong thuyết minh báo cáo tài chính. Trên là các phương pháp tính giá vốn hàng bán phổ biến thường áp dụng cho công ty thương mại. Nếu bạn là chủ doanh nghiệp hay kế toán đang làm về lĩnh vực doanh nghiệp thương mại chưa lên được báo cáo tài chính và muốn học cách xử lý chi phí trong công ty thương mại mời tham khảo tại khóa: Học kế toán thương mại BÀI VIẾT LIÊN QUAN: ⇒ Cách xác định giá vốn hàng bán trong thương mại ⇒ Bản chất của hoạt động mua bán hàng hóa ⇒ Phương thức và hình thức thanh toán trong công ty thương mại
Các bài viết mớiHàng tồn kho là gì? Hướng dẫn cách tính giá trị hàng tồn kho theo các phương pháp khác nhau như: Phương pháp bình quân gia quyền, thực tế đích danh, nhập trước, xuất trước, nhập sau xuất trước... theo Thông tư 133 và 200.Theo điều 22 Thông tư 133/2016/TT-BTC và điều 23 Thông tư 200/2014/TT-BTC quy định: Nguyên tắc kế toán hàng tồn kho: 1. Hàng tồn kho của doanh nghiệp là những tài sản được mua vào để sản xuất hoặc để bán trong kỳ sản xuất, kinh doanh bình thường, gồm:
Lưu ý: Các loại sản phẩm, hàng hóa, vật tư, tài sản nhận giữ hộ, nhận ký gửi, nhận ủy thác xuất nhập khẩu, nhận gia công... không thuộc quyền sở hữu và kiểm soát của doanh nghiệp thì không được phản ánh là hàng tồn kho. 2. Kế toán hàng tồn kho phải được thực hiện theo quy định của "Chuẩn mực kế toán Hàng tồn kho” khi xác định giá gốc hàng tồn kho, phương pháp tính giá trị hàng tồn kho, xác định giá trị thuần có thể thực hiện được, lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho và ghi nhận chi phí. 3. Nguyên tắc xác định giá gốc hàng tồn kho được quy định cụ thể cho từng loại vật tư, hàng hóa, theo nguồn hình thành và thời điểm tính giá. 4. Các khoản thuế không được hoàn lại được tính vào giá trị hàng tồn kho như: Thuế GTGT đầu vào của hàng tồn kho không được khấu trừ, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế nhập khẩu, thuế bảo vệ môi trường phải nộp khi mua hàng tồn kho.
6. Khi bán hàng tồn kho, giá gốc của hàng tồn kho đã bán được ghi nhận là chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ phù hợp với doanh thu liên quan đến chúng được ghi nhận và phù hợp với bản chất giao dịch. Trường hợp xuất hàng tồn kho để khuyến mại, quảng cáo thì thực hiện theo nguyên tắc: a) Trường hợp xuất hàng tồn kho để khuyến mại, quảng cáo không thu tiền, không kèm theo các điều kiện khác như phải mua sản phẩm, hàng hóa...., kế toán ghi nhận giá trị hàng tồn kho vào chi phí bán hàng (chi tiết hàng khuyến mại, quảng cáo); b) Trường hợp xuất hàng tồn kho để khuyến mại, quảng cáo nhưng khách hàng chỉ được nhận hàng khuyến mại, quảng cáo kèm theo các điều kiện khác như phải mua sản phẩm, hàng hóa (ví dụ như mua 2 sản phẩm được tặng 1 sản phẩm....) thì kế toán phải phân bổ số tiền thu được để tính doanh thu cho cả hàng khuyến mại, giá trị hàng khuyến mại được tính vào giá vốn (trường hợp này bản chất giao dịch là giảm giá hàng bán). c) Trường hợp dùng hàng tồn kho biếu tặng cho người lao động được trang trải bằng quỹ khen thưởng, phúc lợi hoặc trả lương cho người lao động thì kế toán ghi nhận doanh thu, giá vốn như giao dịch bán hàng thông thường. Giá trị hàng tồn kho biếu tặng được ghi giảm quỹ khen thưởng, phúc lợi. d) Khoản chiết khấu thanh toán cho khách hàng khi bán hàng tồn kho hạch toán vào chi phí tài chính. 7. Khi xác định giá trị hàng tồn kho xuất trong kỳ, doanh nghiệp áp dụng theo một trong các phương pháp sau: a) Phương pháp tính theo giá đích danh: Phương pháp tính theo giá đích danh được áp dụng dựa trên giá trị thực tế của từng lần nhập hàng hóa mua vào, từng thứ sản phẩm sản xuất ra nên chỉ áp dụng cho các doanh nghiệp có ít mặt hàng hoặc mặt hàng ổn định và nhận diện được chi tiết về giá nhập của từng lô hàng tồn kho. b) Phương pháp bình quân gia quyền: Theo phương pháp bình quân gia quyền, giá trị của từng loại hàng tồn kho được tính theo giá trị trung bình của từng loại hàng tồn kho đầu kỳ và giá trị từng loại hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trong kỳ. Giá trị trung bình có thể được tính theo từng kỳ hoặc sau từng lô hàng nhập về, phụ thuộc vào điều kiện cụ thể của mỗi doanh nghiệp. c) Phương pháp nhập trước, xuất trước (FIFO): Phương pháp nhập trước, xuất trước áp dụng dựa trên giả định là giá trị hàng tồn kho được mua hoặc được sản xuất trước thì được xuất trước và giá trị hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là giá trị hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất gần thời điểm cuối kỳ. Theo phương pháp này thì giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập kho ở thời điểm đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ, giá trị của hàng tồn kho cuối kỳ được tính theo giá của hàng nhập kho ở thời điểm cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ còn tồn kho. Mỗi phương pháp tính giá trị hàng tồn kho đều có những ưu, nhược điểm nhất định. Mức độ chính xác và độ tin cậy của mỗi phương pháp tùy thuộc vào yêu cầu quản lý, trình độ, năng lực nghiệp vụ và trình độ trang bị công cụ tính toán, phương tiện xử lý thông tin của doanh nghiệp. Đồng thời cũng tùy thuộc vào yêu cầu bảo quản, tính phức tạp về chủng loại, quy cách và sự biến động của vật tư, hàng hóa ở doanh nghiệp. 8. Đối với hàng tồn kho mua vào bằng ngoại tệ, phần giá mua phải căn cứ vào tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm phát sinh để ghi giá trị hàng tồn kho đã nhập kho (trừ trường hợp có ứng trước tiền cho người bán thì giá trị hàng tồn kho tương ứng với số tiền ứng trước được ghi nhận theo tỷ giá tại thời điểm ứng trước). Phần thuế nhập khẩu phải nộp được xác định theo tỷ giá tính thuế nhập khẩu của cơ quan Hải quan theo quy định của pháp luật. Chi tiết về kế toán chênh lệch tỷ giá được thực hiện theo quy định tại Điều 52 theo Thông tư 133 hoặc Điều 69 Thông tư 200 – hướng dẫn phương pháp kế toán chênh lệch tỷ giá hối đoái.
9. Đến cuối niên độ kế toán, nếu xét thấy giá trị hàng tồn kho không thu hồi đủ do bị hư hỏng, lỗi thời, giá bán bị giảm hoặc chi phí hoàn thiện, chi phí bán hàng tăng lên thì phải ghi giảm giá gốc hàng tồn kho cho bằng giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho. Giá trị thuần có thể thực hiện được là giá bán ước tính của hàng tồn kho trong kỳ sản xuất, kinh doanh bình thường trừ (-) chi phí ước tính để hoàn thiện sản phẩm và chi phí ước tính cần thiết cho việc tiêu thụ chúng.
10. Kế toán hàng tồn kho phải đồng thời kế toán chi tiết cả về giá trị và hiện vật theo từng thứ, từng loại, quy cách vật tư, hàng hóa theo từng địa điểm quản lý và sử dụng, luôn phải đảm bảo sự khớp, đúng cả về giá trị và hiện vật giữa thực tế về vật tư, hàng hóa với sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết.
- Theo phương pháp kiểm kê định kỳ, mọi biến động của vật tư, hàng hóa (nhập kho, xuất kho) không theo dõi, phản ánh trên các tài khoản kế toán hàng tồn kho. Giá trị của vật tư, hàng hóa mua và nhập kho trong kỳ được theo dõi, phản ánh trên Tài khoản 611 “Mua hàng”. - Công tác kiểm kê vật tư, hàng hóa được tiến hành cuối mỗi kỳ kế toán để xác định trị giá vật tư, hàng hóa tồn kho thực tế, trị giá vật tư, hàng hóa xuất kho trong kỳ (tiêu dùng cho sản xuất hoặc xuất bán) làm căn cứ ghi sổ kế toán của Tài khoản 611 “Mua hàng”. Như vậy, khi áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ, các tài khoản kế toán hàng tồn kho chỉ sử dụng ở đầu kỳ kế toán (để kết chuyển số dư đầu kỳ) và cuối kỳ kế toán (để phản ánh giá trị thực tế hàng tồn kho cuối kỳ). - Phương pháp kiểm kê định kỳ thường áp dụng ở các doanh nghiệp có nhiều chủng loại hàng hóa, vật tư với quy cách, mẫu mã rất khác nhau, giá trị thấp, hàng hóa, vật tư xuất dùng hoặc xuất bán thường xuyên (cửa hàng bán lẻ...). Phương pháp kiểm kê định kỳ hàng tồn kho có ưu điểm là đơn giản, giảm nhẹ khối lượng công việc hạch toán. Nhưng độ chính xác về giá trị vật tư, hàng hóa xuất dùng, xuất bán bị ảnh hưởng của chất lượng công tác quản lý tại kho, quầy, bến bãi. 12. Việc phân loại hàng tồn kho là vật tư hay thiết bị, phụ tùng thay thế tùy thuộc vào đặc điểm kinh doanh của doanh nghiệp. 13. Chi phí vận chuyển, bảo quản hàng tồn kho phát sinh trong quá trình mua hàng hoặc tiếp tục quá trình sản xuất, chế biến thì được ghi nhận vào giá gốc hàng tồn kho. Chi phí vận chuyển, bảo quản hàng tồn kho liên quan đến việc tiêu thụ hàng tồn kho thì được tính vào chi phí bán hàng.
_________________________________________________ |