Tòa án kinh tế được thành lập ở đâu
Từ sau khi Luật Tổ chức tòa án nhân dân năm 2014 có hiệu lực, cơ cấu tổ chức hệ thống Tòa án Việt Nam đã có nhiều thay đổi cũng như về quyền hạn, trách nhiệm của mỗi cấp Tòa án. Show
Tòa án ở nước ta được chia làm các cấp như sau: -Tòa án nhân dân tối cao -Tòa án nhân dân cấp cao -Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương -Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh -Tòa án quân sự 1. Tòa án nhân dân tối cao (TANDTC)– TANDTC là cơ quan xét xử cao nhất của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thực hiện giám đốc thẩm, tái thẩm bản án, quyết định của Tòa án các cấp đã có hiệu lực bị kháng nghị theo quy định của pháp luật. – Trong cơ cấu tổ chức của TANDTC, Hội đồng thẩm phán TANDTC (HĐTP) là cơ quan được trao quyền xét xử, ban hành các nghị quyết hướng dẫn Tòa án các cấp áp dụng thống nhất pháp luật. – Cơ chế thông qua của HĐTP: xuất phát từ nguyên tắc xét xử tập thể và quyết định theo đa số của Tòa án nhân dân, phiên họp của HĐTP phải có ít nhất 2/3 tổng số thành viên tham gia; quyết định của HĐTP phải được quá nửa tổng số thành viên biểu quyết tán thành. – Quyết định giám đốc thẩm, tái thẩm của HDDTP là quyết định cao nhất, không bị kháng nghị. 2. Tòa án nhân dân cấp cao (TANDCC)– So với hệ thống Tòa án theo quy định của Luật tổ chức tòa án nhân dân năm 2002, TANDCC là một cấp Tòa án mới được đưa vào hệ thống tổ chức Tòa án Việt Nam. Tòa án nhân dân cấp cao là một cấp Tòa mới được bổ sung tại Luật tổ chức Tòa án nhân dân 2014 có hiệu lực vào ngày 1/6/2015. Hiện nay, cả nước có 3 Tòa án nhân dân cấp cao được đặt tại Hà Nội, Đà Nẵng và thành phố Hồ Chí Minh, Có thể nhận thấy TANDCC thực hiện cả chức năng giám đốc thẩm, tái thẩm như TANDTC. – TANDCC có chức năng xét xử phúc thẩm bản án, quyết định sơ thẩm của TAND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thuộc phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ chưa có hiệu lực pháp luật vị kháng cáo, kháng nghị theo quy định của luật tố tụng; giám đốc thẩm, tái thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của TAND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, TAND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương thuộc phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ bị kháng nghị theo quy định của luật tố tụng. Trong cơ cấu của TANDCC, Ủy ban thẩm phán TANDCC là cơ quan được trao quyền tổ chức xét xử, thảo luận và góp ý kiến về báo cáo của Chánh án TANDCC. Phiên họp của Ủy ban thẩm phán phải có ít nhất 2/3 tổng số thành viên tham dự, quyết định của Ủy ban thẩm phán phải được quá nửa tổng số thành viên biểu quyết tán thành. 3. Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (TAND tỉnh)– TAND tỉnh thực hiện chức năng xét xử sơ thẩm những vụ việc thuộc thẩm quyền theo quy định của luật tố tụng; phúc thẩm bản án, quyết định của TAND huyện chưa có hiệu lực pháp luật bị kháng cáo, kháng nghị theo quy định của luật tố tụng; kiểm tra bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của TAND huyện khi phát hiện có vi phạm pháp luật hoặc có tình tiết mới, kiến nghị với Chán án TANDCC, Chánh án TANDTC để xem xét kháng nghị. – TAND tỉnh là Tòa án cấp địa phương nên được pháp luật trao cho thẩm quyền lớn trong việc xét xử, giải quyết các vụ việc. – Trong TAND tỉnh có các tòa chuyên trách: tòa hình sự, tòa dân sự, tòa hành chính, tòa kinh tế, tòa lao động, tòa gia đình và người chưa thành niên được thành lập để trực tiếp giải quyết các vụ việc. 4. Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (TAND huyện)– Khi xét xử, giải quyết các vụ việc, TAND huyện chỉ có thẩm quyền giải quyết sơ thẩm các vụ việc thuộc thẩm quyền của mình theo quy định của luật tố tụng. – Ở cấp huyện, các Tòa chuyên trách chỉ được thành lập theo yêu cầu của Chánh án TANDTC, theo yêu cầu và thực tế xét xử ở mỗi TAND huyện. 5. Tòa án quân sự (TAQS)Các cấp TAQS gồm có: – TAQS trung ương; – TAQS quân khu và tương đương; – TAQS khu vực Khi xác định thẩm quyền theo vụ việc, TAQS chỉ tham gia giải quyết các vụ việc hình sự theo sự phân định thẩm quyền của Bộ luật Tố tụng hình sự (BLTTHS). Theo đó: – TAQS khu vực có chức năng xét xử sơ thẩm vụ án hình sự theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự; – TAQS quân khu và tương đương có chức năng xét xử sơ thẩm vụ án hình sự theo quy định của BLTTHS; xét xử phúc thẩm vụ án hình sự mà bản án, quyết định sơ thẩm của TAQS khu vực chưa có hiệu lực pháp luật bị kháng cáo, kháng nghị; – TAQS trung ương có chức năng phúc thẩm vụ án hình sự mà bản án, quyết định sơ thẩm của TAQS quân khu và tương đương chưa có hiệu lực bị kháng cáo, kháng nghị. Như vậy, TAQS chỉ dừng lại ở mức độ xét xử phúc thẩm vụ án hình sự mà bản án, quyết định sơ thẩm chưa có hiệu lực bị kháng cáo kháng nghị. Giám đốc thẩm và tái thẩm vẫn thuộc chức năng của TANDCC và TANDTC. Bằng hoạt động của mình, Tòa án góp phần giáo dục công dân trung thành với Tổ quốc, nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật, tôn trọng những quy tắc của cuộc sống xã hội, ý thức đấu tranh phòng, chống tội phạm, các vi phạm pháp luật khác. Căn cứ pháp lý: Luật tổ chức Tòa án nhân dân năm 2014. Đối với các định nghĩa khác, xem Tòa án nhân dân. Tòa án nhân dân Việt Nam là cơ quan xét xử của quyền lực nhà nước Việt Nam, thực hiện quyền tư pháp, gồm bốn cấp: Tòa án nhân dân tối cao; các Tòa án nhân dân cấp cao; các Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; các Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương; các Toà án quân sự.[1]
Ngoài ra còn có Tòa án Quân sự các cấp. Mục lục
Tòa án nhân dân tối caoSửa đổiTheo Luật Tổ chức Tòa án nhân dân, Tòa án nhân dân tối cao không thực hiện nhiệm vụ xét xử phúc thẩm mà chỉ thực hiện nhiệm vụ giám đốc việc xét xử của các Tòa án khác. Tòa này xét xử giám đốc thẩm, tái thẩm bằng Hội đồng xét xử gồm 5 Thẩm phán hoặc Hội đồng toàn thể Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao. Khoản 4 Điều 22 của Luật Tổ chức Tòa án nhân dân quy định: “Quyết định giám đốc thẩm, tái thẩm của Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao là quyết định cao nhất, không bị kháng nghị”.[1] Nhiệm kỳ của Tòa án nhân dân tối cao là 5 năm và cơ cấu tổ chức của Tòa án nhân dân tối cao gồm có:
Tòa án nhân dân cấp caoSửa đổiXem thêm thông tin: Tòa án nhân dân cấp cao (Việt Nam) Tòa án nhân dân cấp cao (còn gọi là tòa thượng thẩm) có nhiệm vụ xét xử phúc thẩm các bản án, quyết định sơ thẩm của Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chưa có hiệu lực pháp luật bị kháng cáo, kháng nghị; giám đốc thẩm, tái thẩm các bản án, quyết định của Toà án thuộc phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ đã có hiệu lực pháp luật nhưng bị kháng nghị bằng Hội đồng 3 Thẩm phán hoặc Hội đồng toàn thể Uỷ ban Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp cao.[1]
Tòa án nhân dân địa phươngSửa đổiTrụ sở Tòa án nhân dân tỉnh Lâm Đồng tại thành phố Đà Lạt. Hiện nay Bộ Tư pháp không còn quản lý Tòa án nhân dân địa phương về mặt tổ chức vì theo Quyết định số 142/QĐ-QLTA ngày 21/3/1994 ban hành Quy định về việc uỷ quyền cho Chánh án Toà án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện công tác quản lý về mặt tổ chức đối với Toà án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương Tòa án nhân dân cấp tỉnhSửa đổiXem thêm thông tin: Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (Việt Nam) Tòa án nhân dân Tp Đà Nẵng Tổ chức của Toà án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương gồm:[2]
Tòa án nhân dân cấp tỉnh gồm có: Chánh án, các Phó Chánh án, Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân và Thư ký Toà án. Chánh án cấp tỉnh do Chánh án Tòa án nhân dân tối cao bổ nhiệm sau khi có sự thống nhất với Thường trực Hội đồng nhân dân cấp tỉnh.[3] Tòa án nhân dân cấp huyệnSửa đổiXem thêm thông tin: Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương (Việt Nam) Toà án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương có Chánh án, một hoặc hai Phó Chánh án, Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thư ký Toà án. Chánh án Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh do Chánh án Tòa án nhân dân tối cao bổ nhiệm sau khi có sự thống nhất với Thường trực Hội đồng nhân dân huyện, quận, thị xã.[3][4] Sơ đồ tổ chức Hệ thống Tòa án trong hệ thống chính trị Việt NamSửa đổi
Chế độ và nguyên tắc xét xửSửa đổiToà án thực hiện chế độ hai cấp xét xử.[5]
Đối với bản án, quyết định của Toà án đã có hiệu lực pháp luật mà phát hiện có vi phạm pháp luật hoặc có tình tiết mới thì được xem xét lại theo trình tự giám đốc thẩm hoặc tái thẩm do pháp luật tố tụng quy định. Nguyên tắc xét xử[6]
Xem thêmSửa đổi
Tham khảoSửa đổi
Sách tham khảoSửa đổi
Liên kết ngoàiSửa đổi
|