Trong bàn cờ tướng mỗi bên có bao nhiêu quân xe

Cờ vua được mệnh danh là môn thể thao trí tuệ được cả thế giới biết đến. Nắm được luật chơi cờ vua cùng các thông tin về bộ môn này là điều cơ bản trước khi bạn bắt đầu chơi. Cờ vua có bao nhiêu quân? Vai trò của từng quân là gì? Bài viết này sẽ giải đáp giúp bạn.

Cờ vua là bộ môn thể thao trí tuệ vô cùng nổi tiếng trên thế giới. Trong quá trình tìm hiểu cách chơi bộ môn này, chắc chắn luật chơi cờ cùng những quân cờ là điều cơ bản mà bạn cần biết đến. Có nhiều người không biết rằng, mỗi quân cờ trên bàn cờ vua sẽ tượng trưng cho một chiến binh. Bên nào cầm quân trắng sẽ được quyền đi trước. Vậy cờ vua có bao nhiêu quân và vai trò của mỗi quân cờ là gì? Tất cả sẽ được giải đáp trong bài viết của Tin thể thao này.

1. Cờ vua có bao nhiêu quân? Vai trò của từng quân là gì?

Bàn cờ vua có bao nhiêu quân?

Khi bắt đầu ván cờ, mỗi người chơi sẽ bắt đầu với 16 quân cờ và lần lượt di chuyển các quân của mình sau khi đối phương đã đi xong một nước. Vậy cờ vua bao nhiêu quân? Đáp án là 16 quân mỗi bên với 8 quân Tốt, 2 quân Mã, 2 quân Tượng, 2 quân Xe, 2 quân Hậu và 1 quân Vua. Vai trò của mỗi quân cờ như thế nào?

1.1. Quân tốt

Mặc dù có quân số đông nhất là 8 quân nhưng thông thường quân Tốt không được xem trọng trong một ván cờ Vua. Nguyên nhân là vì nó có vai trò và vị trí nhỏ nhất. Quân Tốt chỉ có thể đi thẳng, không được đi lùi, điều này tượng trưng cho lòng dũng cảm của các binh sĩ thời xưa.

Mỗi nước đi, quân Tốt chỉ được tiến 1 ô và ăn quân theo đường chéo, không thể ăn các quân ở phía sau nó. Ở lượt đi đầu tiên, quân Tốt sẽ được quyền tiến 2 bước. Nếu như bị quân cờ khác chắn trước mặt, quân Tốt không được di chuyển tiếp tục. Khi di chuyển đến hết bàn cờ phía đối thủ, quân Tốt sẽ được phong làm bất kỳ quân cờ nào trừ quân Vua, đây cũng được coi là phần thưởng cho lòng dũng cảm của quân cờ này.

1.2. Quân Xe

Quân Xe có khả năng di chuyển xa nhất theo các hướng tiến, lùi, sang ngang và muốn đi bao nhiêu ô cũng được. Tuy nhiên, quân Xe không được nhảy qua quân cờ khác, kể cả đó là quân cờ của mình hay đối thủ.

1.3. Quân Mã

Đáp án tiếp theo cho câu hỏi cờ vua có bao nhiêu quân chính là quân Mã. Con cờ này đòi hỏi người chơi phải dùng tư duy trước khi quyết định lượt đi. Cách di chuyển của quân cờ này khá đặc biệt với hình chữ L: Tiến 2 ô theo một hướng bất kỳ rồi tiến 1 ô theo hướng vuông góc hoặc 1 ô theo hướng bất kỳ rồi 2 ô theo hướng vuông góc. Quân Mã chỉ di chuyển theo hàng và cột chứ không được đi chéo nhưng có thể nhảy qua quân cờ khác.

1.4. Quân Tượng

Quân Tượng trên bàn cờ vua chỉ được quyền đi chéo

Trong cờ vua, quân Tượng được đánh giá là có sức mạnh bởi cách di chuyển theo 4 hướng trái phải, tiến, lùi nhưng chỉ có thể đi chéo: Tượng trắng đi ô trắng, Tượng đen đi ô đen. Cũng giống như quân Xe, quân Tượng không được nhảy qua quân cơ khác. Nếu trên đường đi có quân cờ cản đường, Tượng sẽ phải dừng lại hoặc ăn quân cờ đó của đối phương.

1.5. Quân Hậu

Tuy bộ cờ có tên là cờ Vua nhưng quân cờ quyền lực và có nhiều nước đi nhất lại là quân Hậu. Trong luật chơi cờ vua, quân Hậu có thể di chuyển theo tất cả các hướng với số ô không bị giới hạn. Tuy nhiên, quân Hậu cũng không được nhảy qua đầu của đối thủ mà chỉ có thể ăn chướng ngại vật trên đường. Ngoài ra, quân Hậu cũng không được đi chuyển theo hình chữ L như quân Mã.

1.6. Quân Vua

Quân Vua là trùm cuối trên bàn cờ vua và là quân cờ quyết định thắng thua của ván cờ nên sẽ được bảo vệ tốt nhất xuyên suốt cuộc chơi. Quân Vua chỉ được phép di chuyển mỗi lần 1 ô theo hướng tùy ý. Nếu di chuyển vào vị trí bị đối phương chiếu, bạn sẽ bị bắt và thua ván chơi.

2. Mỗi bàn cờ vua có bao nhiêu ô?

Mỗi bàn cờ vua có bao nhiêu ô?

Sau khi biết được cờ vua có bao nhiêu quân, người chơi cần biết được số lượng ô trên bàn cờ vua. Theo quy chuẩn quốc tế, bàn cờ vua có dạng hình vuông với kích thước tổng thể là 41x41cm chia thành 64 ô vuông có kích thước bằng nhau. Mỗi ô vuông sẽ có vai trò quy định nước đi của từng quân cờ có mặt trên bàn cờ vua.

Cờ tướng là môn cờ thi đấu trí tuệ giữa hai người chơi, được mô phỏng theo cuộc chiến giữa 2 quốc gia. Đây cũng là loại cờ phổ biến nhất thế giới cùng với cờ vua, rất được yêu thích tại Việt Nam. Các bạn đang bắt đầu tìm hiểu cách chơi cờ tướng nhưng chưa biết bắt đầu ra sao? Bài viết này sẽ giúp ích các bạn. Bài viết hướng dẫn chơi cờ tướng cho những người mới chơi từ những điều cơ bản nhất.

Kí hiệu, tên gọi và các loại quân trong bàn cờ tướng

Trên bàn cờ tướng có 32 quân cờ được chia thành 16 quân đen và 16 quân đỏ [hoặc trắng], các quân cờ bao gồm: 5 quân Tốt, 2 quân Pháo, 2 quân Xe, 2 quân Mã, 2 quân Tượng, 2 quân Sỹ, 1 quân Tướng. Dưới đây là hình dáng và tên gọi của các quân cờ trong cờ tướng:

Bộ cờ tường có chữ Hoa [bản gốc]:


Trong đó, các quân cờ được chia làm 3 loại:

– Tối quan trọng: Là quân Tướng.  Đây là quân quan trọng nhất trên bàn cờ, vì bên nào “ăn” được quân này của đối phương là thắng. Tuy vậy, nó cũng là quân yếu nhất do khả năng di chuyển và ăn quân hạn chế.

– Phòng thủ: Quân Tượng và quân Sĩ: Đây là 2 quân có nhiệm vụ bảo vệ cho quân Tướng. Do đó 2 quân này không thể vượt qua “ sông”.

– Tấn công: Bao gồm các quân còn lại. Những quân này làm nhiệm vụ tác chiến và tấn công, ăn quân và đạt mục tiêu cuối cùng là ăn được quân Tướng của đối thủ . Chúng có thể qua “ sông” và đi khắp nơi trên bàn cờ.

Bàn cờ tướng

Bàn cờ tướng là một hình chữ nhật với 90 điểm cắt, [do 9 đường dọc, 10 đường ngang hợp thành], ngăn giữa 2 bên người chơi là một khoảng trống, gọi là “Sông”. Mỗi bên người chơi có 1 vùng quan trọng nhất, gọi là “Cửu Cung” hay thành. “Cửu Cung” là hình vuông lớn [do 4 ô vuông nhỏ hợp thành], bên trong có 2 đường kẻ chéo.

Để có thể ghi chép lại các nước cờ, người ta đánh dấu bàn cờ mỗi bên trái sang phải từ 9 đến 1. Các quân cờ được sắp xếp trên bàn cờ như trên hình

Cách di chuyển các quân cờ

Quân Tướng

Là quân tối quan trọng nhất trên bàn cờ của mỗi bên. Mỗi bên cố gắng hết sức để giữ con tướng của mình và tấn công con tướng của bên kia. Quân tướng chỉ có thể di chuyển theo chiều ngang, dọc mỗi lần 1 ô, trong một vùng Cửu cung – Thành. Xét về khả năng chiến đâu, quân Tướng là quân yếu nhất trên bàn cờ. Tuy nhiên nhiên, trong nhiều tình huống, đòn “ lộ mặt tướng” lại tỏ ra rất mạnh. [ chú giải thêm về lộ mặt tướng ở phần sau].

Quân sĩ

Là quân cờ phòng thủ, có đóng vai trò hộ giá ngay cạnh cho quân Tướng và cũng chỉ được di chuyển trong “Thành”. Quân Sỹ di chuyển chéo, mỗi lần 1 ô nếu không bị cản bởi quân khác.

Quân Tượng

Đứng bên cạnh Quân sĩ trên bàn cờ. Quân này đi theo đường chéo của hình vuông gồm 2 ô cờ và không di chuyển được nếu có 1 quân nằm ở giữa 2 ô cờ đó.  Tượng không được qua sông sang nửa bàn cờ bên đối phương. Chỉ có 7 điểm mà Tượng có thể di chuyển tới. Tượng được tính là mạnh hơn Sĩ một chút. Một Tốt qua hà được đổi lấy 1 Sĩ hay 1 Tượng. Tuy nhiên khả năng phòng thủ của Tượng nhỉnh hơn nên nếu Sĩ là 2 thì Tượng là 2,5.

Quân Xe

Quân Xe là quân tấn công mạnh nhất trong các quân cờ bởi khả năng tấn công và phòng thủ linh hoạt. Xe có thể di chuyển rộng khắp  bàn cờ theo đường đi dọc – ngang bao nhiêu ô tùy ý nếu không bị cản bởi quân cờ khác.  Giá trị của Xe thường tính là bằng 2 Pháo hoặc Pháo Mã.

Quân Pháo

Quân Pháo đi theo chiều thẳng đứng hoặc ngang giống quân Xe, nhưng nếu muốn ăn quân, cần có 1 quân ở giữa đóng vai trò như “ ngòi” [ kể cả quân mình hay quân đối phương”]. Quân Pháo là quân tấn công khá mạnh, nếu nó kết hợp với quân Xe thì sẽ rất mạnh.

Quân Mã

Quân mã có cách di chuyển phức tạp nhất trong số các quân cờ, nó di chuyển theo hình chữ L hay hình vuông 2×1. Nếu có quân nào đang đứng ở 1 trong 2 góc của ô Mã đứng thì quân Mã sẽ không thể di chuyển lên góc của ô tiếp theo ở phía đó. Do vậy quân này có khả năng cơ động kém Xe và Pháo.

Quân Tốt

Quân Tốt khi chưa qua Sông thì nó đi thẳng và ăn thẳng theo chiều dọc. Sau khi đã qua Sông thì Tốt có thể di chuyển theo cả 2 chiều ngang và dọc. Nó chỉ di chuyển mỗi lần 1 ô và chỉ tiến lên không được lùi lại.

Luật chơi – Cách chơi cờ tướng cờ bản

Hai bên người chơi, mỗi bên nhận một bên quân. Một người nhận cờ Đỏ, một người nhận cờ Đen. Mục đích của hai bên là Tướng của đối thủ – hai bên tìm các cách di chuyển các quân của mình theo đúng luật để ăn quân cờ của đối phương nhằm chiếu bí Tướng của đối thủ để giành thắng lợi.

– Ăn quân/ bắt quân: khi một quân cờ di chuyển đến 1 vị trí mà tại đó có quân của đối phương thì quân của đối phương sẽ bị ăn và đưa ra khỏi bàn cờ, đồng thời quân của bạn sẽ chiếm được vị trí đó.

– Chống tướng: hai quân Tướng không được phép nằm trên cùng 1 hàng dọc mà ở giữa không có quân nào. Nước đi để 2 quân Tướng vào vị trí Chống tướng được coi là không hợp lệ

– Chiếu tướng: Nước đi uy hiếp làm tiền đề để nước tiếp theo có thể ăn quân Tướng của đối phương. Khi đi nước chiếu tướng, bên đi có thể hô “ Chiếu tướng” hoặc không cần hô. Bên bị chiếu tướng phải tìm cách chống đỡ bằng cách di chuyển Tướng hoặc dùng quân khác cản trở,

che chắn cho Tướng.

– Chiếu bí: Chiếu bí cũng là một nước chiếu tướng nhưng bên bị chiếu không có khả năng chống đỡ.

Trận đấu cờ kết thúc thường đưa tới 2 kết thúc: Cờ thắng – thua và Cờ hòa

– Cờ thắng nếu một bên đạt được một trong số các tình huống sau:

+ Chiếu bí được Tướng đối thủ.

+ Chiếu Tướng đối phương và đối phương không chống đỡ được.

+ Khi Tướng đối phương và quân của đối phương bị vây chặt không thể di chuyển thì tuy rằng chưa bị chiếu hết cờ, nhưng đối phương vẫn bị coi là thua cờ.

+ Đối phương phạm luật cấm, không chịu thay đổi nước đi.

+ Đối phương tự tuyên bố xin thua.

+ Bất kể tình huống nào, đối phương dùng một quân chiếu mãi hoặc dùng nhiều quân thay nhau chiếu mãi, thì phải thay đổi nước di, nếu không bị xử thua.

+ Khi mở niêm phong tiếp tục ván hoãn, nếu bênh niêm phong ghi sai nước đi mà không giải thích được thì bị xử thua. Nếu đấu thủ có lượt đi ghi sai nươc đi trong niêm phong nhưng đối phương bỏ cuộc thì cả hai đều bị xử thua.

+ Đối phương không đi đủ số nước quy định trong thời gian quy định.

+ Đối phương tới chậm quá thời gian quy định để bắt đầu ván đấu.

– Thua cờ

+ Không ghi 3 lần biên bản mỗi lần gồm 4 nước liên tục.

+ Đối phương mắc lỗi kỹ thuật 3 lần, mắc lỗi tác phong 3 lần.

+ Đối phương vi phạm các trường hợp bị xử thua cụ thể trên các thế cờ.

– Cờ hòa: nếu các bên xảy ra các trường hợp:

+ Ván cờ hai bên không có bên nào có khả năng thắng, tức hai bên không có khả năng chiếu bí tướng của nhau.

+ Một bên đề nghị hòa, bên còn lại đồng ý nhận hòa.

+ Khi tổng số nước đi kể từ lần cuối cùng ván cờ có tiến triển là 30. Ván cờ có tiến triển là khi có quân bị bắt hoặc khi tốt đã sang sông và tiến lên một bước.

+ Hai bên đều không phạm luật cấm và đều không chịu thay đổi nước đi.

+ Hai bên cùng một lúc phạm cùng một điều luật cấm.

+ Khi tổng số nước đi của ván cờ là 300.

+ Một bên đề nghị hòa, sau khi trọng tài kiểm tra mỗi bên đi đủ 60 nước mà không có một nước bắt quan nào thì ván cờ được xử hòa.

Như vậy, để biết cách chơi cờ tướng cơ bản nhất thì trước tiên bạn chỉ cần phải nắm rõ từng quân cờ, ký hiệu và cách di chuyển của từng quân cờ. Sau đó là cách chơi và cách phân thắng, thua và cờ hòa. Khi các bạn đã thành thạo, các bạn mới bắt đầu tìm hiểu đến các thế cờ hay và nhiều thứ quan trọng khác. Chúc các bạn thành công!

Chủ Đề