Tư cách cổ đông của công ty cổ phần của tổ chức, cá nhân được xác lập khi

Công ty cổ phần là mô hình doanh nghiệp duy nhất có quyền phát hành cổ phiếu và được tham gia huy động vốn trên thị trường chứng khoán. Việc thành lập công ty cổ phần có cổ đông là tổ chức là điều mà yêu cầu mỗi chủ thể doanh nghiệp cần tiến hành làm. Hãy cùng Luật Việt Tín tìm hiểu ngay về trình tự, thủ tục của việc này ngay dưới đây.

Thành lập công ty cổ phần có cổ đông là tổ chức

Tìm hiểu thành lập công ty cổ phần có cổ đông là tổ chức

Với bản chất đặc biệt của công ty cổ phần là loại hình công ty có nhiều cổ đông góp vốn. Vì vậy Luật doanh nghiệp 2014 có quy định về số lượng tối thiểu cổ động để có thể thành lập là 03 cổ đông. Và không hạn chế số lượng tối đa cổ đông của công ty cổ phần.

Cổ đông có thể là một cá nhân, một tổ chức [là doanh nghiệp, cơ quan nhà nước được ủy quyền,…] mua và sở hữu cổ phần của công ty tương ứng với phần vốn đóng góp vào công ty. Khi số lượng cổ phần đủ lớn thì sẽ có quyền trở thành là thanh viên của hội đồng quản trị công ty.

Đối với các nhân thì việc góp vốn công ty dễ dàng hơn so với tổ chức góp vốn. Chính vì xu hướng là các công ty cổ phần các thành viên là tổ chức chiếm đa số.

Xem thêm: Điều kiện thành lập công ty cổ phần

Điều kiện thành lập công ty cổ phần có cổ đông trong tổ chức

Theo quy định của Luật Doanh Nghiệp thì Tổ chức, cá nhân có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp; có quyền góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp vào công ty cổ phần tại Việt Nam theo đúng quy định của pháp luật. Ngoại trừ với “Cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân sử dụng tài sản nhà nước để thành lập doanh nghiệp kinh doanh thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình hay Cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân sử dụng tài sản nhà nước góp vốn vào doanh nghiệp để thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình”.

Nghĩa là đối các tổ chức không phải là cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang sử dụng tài sản nhà nước thì có quyền thành lập, quản lí hay mua cổ phần, phần vốn góp đối với loại hình công ty cổ phần tại Việt Nam, nếu là 1 trong 2 chủ thể trên thì không có quyền nêu trên.

Khi tổ chức là cổ đông của Công ty cổ phần thì cần phải có người đại diện để thực hiện hoạt động đại diện của tổ chức mình, thay mặt tổ chức mình tham gia các hoạt động của cổ đông công ty. Do vậy người đại diện tổ chức có đặc điểm sau đây:
1. Người đại diện theo ủy quyền của cổ đông công ty là tổ chức phải là cá nhân được ủy quyền bằng văn bản nhân danh cổ đông đó thực hiện các quyền và nghĩa vụ theo quy định của Luật Doanh nghiệp.

2. Trường hợp cổ đông công ty là tổ chức cử nhiều người đại diện theo ủy quyền thì phải xác định cụ thể phần vốn góp, số cổ phần, cho mỗi người đại diện.

Trường hợp chủ sở hữu, thành viên, cổ đông công ty không xác định phần vốn góp, số cổ phần tương ứng cho mỗi người đại diện theo ủy quyền, phần vốn góp, số cổ phần sẽ được chia đều cho số lượng người đại diện theo ủy quyền.

3. Việc chỉ định người đại diện theo ủy quyền phải bằng văn bản, phải thông báo cho công ty và chỉ có hiệu lực đối với công ty kể từ ngày công ty nhận được thông báo. Văn bản ủy quyền phải có các nội dung cơ bản theo quy định Khoản 4 Điều 15 của Luật Doanh nghiệp.

4. Người đại diện theo ủy quyền phải có các tiêu chuẩn và điều kiện sau đây:
a] Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
b] Không là chủ thể bị cấm thành lập và quản lý doanh nghiệp;
c] Thành viên, cổ đông là công ty có phần vốn góp hay cổ phần do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ không được cử người thân thích của người quản lý và của người có thẩm quyền bổ nhiệm người quản lý công ty làm người đại diện theo ủy quyền tại công ty khác;

Thành lập công ty cổ phần có cổ đông là tổ chức

Hồ sơ thành lập công ty cổ phần khi có cổ đông trong thành phần tổ chức

1.Giấy đề nghị xin cấp giấy phép đăng ký kinh doanh theo mẫu của cơ quan nhà nước;

2.Dự thảo các điều lệ của công ty cổ phần;

3.Danh sách chi tiết các cổ đông sáng lập công ty: a] Đối với cổ đông là cá nhân: Bản sao thẻ căn cước, chứng minh thư nhân dân, hộ chiếu… photo công chứng trong thời gian không quá 03 tháng.

b] Đối với cổ đông là tổ chức: Bản sao quyết định thành lập, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, văn bản ủy quyền, các giấy tờ liên quan khác.

QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA CỔ ĐÔNG TRONG CÔNG TY CỔ PHẦN

Công ty cổ phần là một doanh nghiệp có tư cách pháp nhân. Vốn điều lệ của công ty cổ phần được chia thành các phần bằng nhau được gọi là cổ phần. Người sở hữu cổ phần gọi là cổ đông, cổ đông có thể là cá nhân hoặc tổ chức. Vậy quyền của cổ đông trong các công ty cổ phần như thế nào? Mời bạn đọc tham khảo nội dung dưới đây, để hiểu hơn về quyền và nghĩa vụ của cổ phần.

I.CỔ ĐÔNG TRONG CÔNG TY CỔ PHẦN

Luật doanh nghiệp 2020 chia cổ đông thành 3 loại chính tương ứng với các loại cổ phần hiện nay bao gồm:

1.Cổ đông sáng lập

Là cổ đông sở hữu ít một cổ phần phổ thông và ký tên trong danh sách cổ đông sáng lập công ty cổ phần. Nói cách khác, cổ đông sáng lập chính là người ban đầu đứng ra góp vốn thành lập công ty cổ phần, sở hữu những cổ phần phổ thông đầu tiên trong công ty cổ phần.

Công ty cổ phần mới thành lập phải có ít nhất 03 cổ đông sáng lập. Các cổ đông sáng lập phải cùng nhau đăng ký mua ít nhất 20% tổng số cổ phần phổ thông được quyền chào bán tại thời điểm đăng ký doanh nghiệp.

2.Cổ đông phổ thông

Công ty cổ phần phải có cổ phần phổ thông. Người sở hữu cổ phần phổ thông là cổ đông phổ thông.

3.Cổ đông ưu đãi

Tương ứng với các loại cổ phần ưu đãi thì có các loại cổ đông ưu đãi như sau:

– Cổ đông ưu đãi biểu quyết: Là cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi biểu quyết có số phiếu biểu quyết nhiều hơn so với cổ phần phổ thông. Số phiếu biểu quyết của một cổ phần ưu đãi biểu quyết do Điều lệ công ty quy định.

Chỉ có tổ chức được Chính phủ ủy quyền và cổ đông sáng lập được quyền nắm giữ cổ phần ưu đãi biểu quyết. Ưu đãi biểu quyết của cổ đông sáng lập chỉ có hiệu lực trong 03 năm, kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Sau thời hạn đó, cổ phần ưu đãi biểu quyết của cổ đông sáng lập chuyển đổi thành cổ phần phổ thông.

–  Cổ đông ưu đãi cổ tức: Là cổ đông sở hữu cổ phần được trả cổ tức với mức cao hơn so với mức cổ tức của cổ phần phổ thông hoặc mức ổn định hằng năm. Cổ tức được chia hằng năm gồm cổ tức cố định và cổ tức thưởng. Cổ tức cố định không phụ thuộc vào kết quả kinh doanh của công ty. Mức cổ tức cố định cụ thể và phương thức xác định cổ tức thưởng được ghi rõ trong cổ phiếu của cổ phần ưu đãi cổ tức.

–  Cổ đông ưu đãi hoàn lại: Là cổ đông sở hữu cổ phần được công ty hoàn lại vốn góp theo yêu cầu của người sở hữu hoặc theo các điều kiện được ghi tại cổ phiếu của cổ phần ưu đãi hoàn lại.

  Cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi khác do Điều lệ công ty quy định.

II.QUYỀN CỦA CÁC CỔ ĐÔNG TRONG CÔNG TY CỔ PHẦN

1.Quyền của Cổ đông sáng lập

– Các cổ đông sáng lập phải cùng nhau đăng ký mua ít nhất 20% tổng số cổ phần phổ thông được quyền chào bán khi đăng ký thành lập doanh nghiệp.

– Có đông sáng lập có các quyền như cổ đông phổ thông trừ quyền chuyển nhượng cổ phần phổ thông.

– Trong thời hạn 03 năm kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập được tự do chuyển nhượng cho cổ đông sáng lập khác và chỉ được chuyển nhượng cho người không phải là cổ đông sáng lập nếu được sự chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông. Trường hợp này, cổ đông sáng lập dự định chuyển nhượng cổ phần phổ thông thì không có quyền biểu quyết về việc chuyển nhượng cổ phần đó.

– Các hạn chế đối với cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập được bãi bỏ sau thời hạn 03 năm, kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

 [căn cứ Điều 120 Luật doanh nghiệp 2020]

2.Quyền của Cổ đông phổ thông

Căn cứ theo Điều 115 Luật doanh nghiệp 2020, cổ đông phổ thông có các quyền sau:

a] Tham dự, phát biểu trong cuộc họp Đại hội đồng cổ đông và thực hiện quyền biểu quyết trực tiếp hoặc thông qua người đại diện theo ủy quyền hoặc hình thức khác do Điều lệ công ty, pháp luật quy định. Mỗi cổ phần phổ thông có một phiếu biểu quyết;

b] Nhận cổ tức với mức theo quyết định của Đại hội đồng cổ đông;

c] Ưu tiên mua cổ phần mới tương ứng với tỷ lệ sở hữu cổ phần phổ thông của từng cổ đông trongcông ty;

d] Tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 120, khoản 1 Điều 127 của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan;

đ] Xem xét, tra cứu và trích lục thông tin về tên và địa chỉ liên lạc trong danh sách cổ đông có quyền biểu quyết; yêu cầu sửa đổi thông tin không chính xác của mình;

e] Xem xét, tra cứu, trích lục hoặc sao chụp Điều lệ công ty, biên bản họp Đại hội đồng cổ đông và nghị quyết Đại hội đồng cổ đông;

g] Khi công ty giải thể hoặc phá sản, được nhận một phần tài sản còn lại tương ứng với tỷ lệ sở hữu cổ phần tại công ty.

h] Quyền khác theo quy định pháp luật và Điều lệ Công ty.

Ngoài ra Cổ đông hoặc nhóm cổ đông sở hữu từ 05% tổng số cổ phần phổ thông trở lên hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn theo quy định tại Điều lệ công ty có quyền sau đây:

a] Xem xét, tra cứu, trích lục sổ biên bản và nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản trị, báo cáo tài chính giữa năm và hằng năm, báo cáo của Ban kiểm soát, hợp đồng, giao dịch phải thông qua Hội đồng quản trị và tài liệu khác, trừ tài liệu liên quan đến bí mật thương mại, bí mật kinh doanh của công ty;

b] Yêu cầu triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông trongtrường hợp quy định tại khoản 3 Điều này;

c] Yêu cầu Ban kiểm soát kiểm tra từng vấn đề cụ thể liên quan đến quản lý, điều hành hoạt động của công ty khi xét thấy cần thiết. Yêu cầu phải bằng văn bản và phải bao gồm các nội dung sau đây: họ, tên, địa chỉ liên lạc, quốc tịch, số giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với cổ đông là cá nhân; tên, mã số doanh nghiệp hoặc số giấy tờ pháp lý của tổ chức, địa chỉ trụ sở chính đối với cổ đông là tổ chức; số lượng cổ phần và thời điểm đăng ký cổ phần của từng cổ đông, tổng số cổ phần của cả nhóm cổ đông và tỷ lệ sở hữu trong tổng số cổ phần của công ty; vấn đề cần kiểm tra, mục đích kiểm tra;

d] Quyền khác theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty.

e] Có quyền yêu cầu triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông trong trường hợp sau đây:

+ Hội đồng quản trị vi phạm nghiêm trọng quyền của cổ đông, nghĩa vụ của người quản lý hoặc ra quyết định vượt quá thẩm quyền được giao;

+ Trường hợp khác theo quy định tại Điều lệ công ty.

Cổ đông hoặc nhóm cổ đông sở hữu từ 10% tổng số cổ phần phổ thông trở lên hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn theo quy định tại Điều lệ công ty có quyền đề cử người vào Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát.

2.Quyền của Cổ đông ưu đãi

Đối với cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi biểu quyết:

– Cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi biểu quyết có quyền sau đây:

a] Biểu quyết về các vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông với số phiếu biểu quyết theo quy định tại khoản 1 Điều này;

b] Quyền khác như cổ đông phổ thông trừ trường hợp sau:

Cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi biểu quyết không đượckhông được chuyển nhượng cổ phần đó cho người khác ngoại trừ trường hợp chuyển nhượng theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật hoặc thừa kế.

[Căn cứ Điều 116 Luật doanh nghiệp 2020]

Đối với Cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi cổ tức:

Cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi cổ tức có quyền sau đây:

a] Nhận cổ tức theo quy định tại khoản 1 Điều này;

b] Nhận phần tài sản còn lại tương ứng với tỷ lệ sở hữu cổ phần tại công ty sau khi công ty đã thanh toán hết các khoản nợ, cổ phần ưu đãi hoàn lại khi công ty giải thể hoặc phá sản;

c] Quyền khác như cổ đông phổ thông, trừ trường hợp sau:

Cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi cổ tức không có quyền biểu quyết, dự họp Đại hội đồng cổ đông, đề cử người vào Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát, trừ trường hợp quy định tại khoản 6 Điều 148 của Luật này.

[Điều 117 Luật doanh nghiệp 2020]

Đối với cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi hoàn lại

Cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi hoàn lại có quyền như cổ đông phổ thông, trừ trường hợp sau:

Cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi hoàn lại không có quyền biểu quyết, dự họp Đại hội đồng cổ đông, đề cử người vào Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát, trừ trường hợp quy định tại khoản 5 Điều 114 và khoản 6 Điều 148 của Luật này.

[Điều 118 Luật doanh nghiệp 2020]

III. NGHĨA VỤ CỦA CÁC CỔ ĐÔNG TRONG CÔNG TY CỔ PHẦN

Căn cứ theo điều  119 luật doanh nghiệp 2020, Cổ đông có các nghĩa vụ sau:

1.Thanh toán đủ và đúng thời hạn số cổ phần cam kếtmua.

2.Không được rút vốn đã góp bằng cổ phần phổ thông ra khỏi công ty dưới mọi hình thức, trừ trường hợp được công ty hoặc người khác mua lại cổ phần. Trường hợpcó cổ đông rút một phần hoặc toàn bộ vốn cổ phần đã góp trái với quy định tại khoản này thì cổ đông đó và người có lợi ích liên quan trong công ty phải cùng liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi giá trị cổ phần đã bị rút và các thiệt hại xảy ra.

3.Tuân thủ Điều lệ công ty và quy chế quản lý nội bộ của công ty.

4.Chấp hành nghị quyết, quyết định của Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị.

5.Bảo mật các thông tin được công ty cung cấp theo quy định tại Điều lệ công ty và pháp luật; chỉ sử dụng thông tin được cung cấp để thực hiện và bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình; nghiêm cấm phát tán hoặc sao, gửi thông tin được công ty cung cấp cho tổ chức, cá nhân khác.

6.Nghĩa vụ khác theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty.

Trên đây là ý kiến tư vấn sơ bộ của Luật 3S dựa trên quy định pháp luật hiện hành tại thời điểm tư vấn. Để được tư vấn chi tiết, giải quyết cho từng trường hợp cụ thể, quý khách hàng vui lòng gọi hotline: 0363.38.34.38 hoặc gửi email: để được Luật sư tư vấn chi tiết.

Video liên quan

Chủ Đề