Tuổi thọ trung bình của công trình năm 2024

Tại tiểu mục 1.4.28 mục 1 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 04:2021/BXD quy định về tuổi thọ thiết kế, theo đó tuổi thọ thiết kế đối với nhà chung cư được hiểu là thời hạn sử dụng dự kiến theo thiết kế của công trình để tính toán kết cấu xây dựng (bao gồm cả phần nền móng) đảm bảo an toàn chịu lực và đảm bảo điều kiện sử dụng bình thường trong suốt thời gian khai thác và sử dụng công trình mà không phải tiến hành bất kỳ sửa chữa lớn hay gia cường kết cấu chịu lực nào.

Tuổi thọ trung bình của công trình năm 2024

Nhà chung cư

Thiết kế của nhà chung cư phải đảm bảo có tuổi thọ tối thiểu là bao nhiêu năm?

Căn cứ theo tiểu mục 2.3.1 Mục 2 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 04:2021/BXD quy định về yêu cầu đối với kết cấu của nhà chung cư cụ thể như sau:

"2.3.1 Kết cấu nhà chung cư, nhà chung cư hỗn hợp trong thời gian thi công và khai thác sử dụng phải đảm bảo các yêu cầu sau:
a) An toàn chịu lực: phải thiết kế và xây dựng đảm bảo khả năng chịu lực, đảm bảo ổn định, chịu được các tải trọng và tổ hợp tải trọng bất lợi nhất tác động lên chúng, kể cả tải trọng theo thời gian, trong đó các tải trọng liên quan đến điều kiện tự nhiên của Việt Nam (gió bão, động đất, sét, ngập lụt) được lấy theo QCVN 02:2009/BXD.
b) Khả năng sử dụng bình thường: phải duy trì được điều kiện sử dụng bình thường, không bị biến dạng và suy giảm các tính chất khác quá giới hạn cho phép của tiêu chuẩn được lựa chọn áp dụng cho công trình.
c) Đảm bảo khả năng chịu lửa: Các kết cấu, vật liệu kết cấu của nhà phải đảm bảo yêu cầu về tính chịu lửa và tính nguy hiểm cháy theo QCVN 06:2021/BXD.
d) Tuổi thọ thiết kế:
+ Nhà chung cư, nhà chung cư hỗn hợp phải được tính toán đảm bảo tuổi thọ thiết kế tối thiểu 50 năm (ngoại trừ các trường hợp khác do người quyết định đầu tư/chủ đầu tư quyết định phù hợp với thời gian khai thác sử dụng công trình).
+ Kết cấu của nhà phải đảm bảo độ bền lâu tương ứng với tuổi thọ thiết kế.
+ Tuổi thọ thiết kế của công trình phải được nêu rõ trong hồ sơ thiết kế và các hồ sơ khác của công trình theo quy định của pháp luật. Đến thời hạn sử dụng theo thiết kế của công trình (tuổi thọ thiết kế), chủ đầu tư/người quyết định đầu tư cần có thông báo và tiến hành kiểm định, đánh giá chất lượng của công trình để có biện pháp can thiệp kéo dài thời hạn sử dụng hoặc có biện pháp xử lý khác theo quy định của pháp luật."

Như vậy, theo quy định nêu trên thì thiết kế của nhà chung cư phải đảm bảo có tuổi thọ tối thiểu là 50 năm (trừ các trường hợp khác do người quyết định đầu tư/chủ đầu tư quyết định phù hợp với thời gian khai thác sử dụng công trình).

Việc quản lý vận hành nhà chung cư được thực hiện theo quy định như thế nào?

Tại Điều 105 Luật Nhà ở 2014 quy định về việc quản lý vận hành nhà chung cư cụ thể như sau:

(1) Việc quản lý vận hành nhà chung cư được quy định như sau:

- Đối với nhà chung cư có thang máy thì do đơn vị có chức năng, năng lực quản lý vận hành nhà chung cư thực hiện;

- Đối với nhà chung cư không có thang máy thì Hội nghị nhà chung cư họp quyết định tự quản lý vận hành hoặc thuê đơn vị có chức năng, năng lực quản lý vận hành nhà chung cư thực hiện.

(2) Đơn vị quản lý vận hành nhà chung cư phải có đủ điều kiện về chức năng và năng lực theo quy định sau đây:

- Được thành lập, hoạt động theo quy định của Luật doanh nghiệp hoặc Luật hợp tác xã và có chức năng quản lý vận hành nhà chung cư;

- Phải có các bộ phận chuyên môn nghiệp vụ về quản lý vận hành nhà chung cư bao gồm bộ phận kỹ thuật, dịch vụ, bảo vệ an ninh, vệ sinh, môi trường;

- Có đội ngũ cán bộ, nhân viên đáp ứng yêu cầu về quản lý vận hành nhà ở bao gồm lĩnh vực xây dựng, kỹ thuật điện, nước, phòng cháy, chữa cháy, vận hành trang thiết bị gắn với nhà chung cư và có giấy chứng nhận đã được đào tạo, bồi dưỡng kiến thức chuyên môn nghiệp vụ về quản lý vận hành nhà chung cư theo quy định của Bộ trưởng Bộ Xây dựng.

(3) Đơn vị quản lý vận hành nhà chung cư thực hiện việc quản lý vận hành hệ thống kỹ thuật, trang thiết bị, cung cấp các dịch vụ cho nhà chung cư, bảo trì nhà chung cư nếu có năng lực thực hiện bảo trì và thực hiện các công việc khác liên quan đến việc quản lý vận hành nhà chung cư.

(4) Đơn vị quản lý vận hành nhà chung cư được thu kinh phí quản lý vận hành của các chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư theo mức giá quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 106 của Luật này; đối với nhà chung cư thuộc sở hữu nhà nước thì giá dịch vụ quản lý vận hành được thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 5 Điều 106 của Luật này.

(5) Đơn vị quản lý vận hành nhà chung cư được quản lý, vận hành nhiều nhà chung cư tại một hoặc nhiều địa bàn khác nhau.

Tuổi thọ công trình xây dựng được xác định trên cơ sở độ bền vững của công trình. Tuổi thọ công trình xây dựng do chủ đầu tư quyết định khi xác định nhiệm vụ thiết kế xây dựng công trình.

Tuổi thọ trung bình của công trình năm 2024

Bộ Xây dựng hướng dẫn Ngân hàng Chính sách xã hội về việc xác định tuổi thọ từng loại công trình mà người vay vốn để mua, thuê mua nhà ở xã hội hoặc để xây mới, cải tạo, sửa chữa nhà ở như sau:

Theo quy định tại Mục 1.5.21 của QCVN 03:2012/BXD – Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về nguyên tắc phân loại, phân cấp công trình dân dụng, công nghiệp và hạ tầng kỹ thuật đô thị thì tuổi thọ công trình là “khả năng của công trình xây dựng bảo đảm các tính chất cơ lý và các tính chất khác được thiết lập trong thiết kế và bảo đảm điều kiện sử dụng bình thường trong suốt thời gian khai thác vận hành”.

Tuổi thọ công trình xây dựng được xác định trên cơ sở độ bền vững của công trình quy định tại Mục 2.2.1.8 của QCVN 03:2012/BXD, cụ thể:

- Bậc I: Niên hạn sử dụng trên 100 năm

- Bậc II: Niên hạn sử dụng từ 50 năm đến 100 năm.

- Bậc III: Niên hạn sử dụng từ 20 năm đến dưới 50 năm.

- Bậc IV: Niên hạn sử dụng dưới 20 năm.

Theo quy định tại Khoản 4, Điều 80; Điểm b, Khoản 2, Điều 85 Luật Xây dựng, Khoản 15, Điều 3 Nghị định số 46/2015/NĐ-CP ngày 12/5/2015 của Chính phủ về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng thì tuổi thọ công trình do chủ đầu tư quyết định khi xác định nhiệm vụ thiết kế xây dựng công trình.

Về tuổi thọ công trình nhà ở xã hội

Tại Điều 55 Luật Nhà ở số 65/2014/QH13 quy định, nhà ở xã hội là nhà chung cư hoặc nhà ở riêng lẻ phù hợp với quy hoạch chi tiết xây dựng được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và phải được thiết kế, xây dựng bảo đảm tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng, tiêu chuẩn diện tích của nhà ở xã hội.

Như vậy, đối với mỗi dự án nhà ở xã hội cụ thể (bao gồm dự án chung cư hoặc dự án nhà ở liền kề thấp tầng) thì tuổi thọ của công trình đã được xác định trong dự án đầu tư xây dựng theo quy định của Luật Xây dựng.

Đối với nhà ở riêng lẻ do hộ gia đình, cá nhân xây dựng mới hoặc cải tạo, sửa chữa nhà ở của mình, theo số liệu Điều tra dân số và nhà ở giữa kỳ thời điểm năm 2014 của Tổng cục Thống kê, tỷ trọng nhà ở thiếu kiên cố, nhà đơn sơ tại khu vực đô thị trên cả nước chỉ khoảng 3,5%, riêng tại TP. Hà Nội là khoảng 0,1% và TP. Hồ Chí Minh là khoảng 1% và tỷ trọng này có xu hướng tiếp tục giảm trong những năm tiếp theo.

Như vậy, thực tế nhà ở riêng lẻ của hộ gia đình tại khu vực đô thị chủ yếu là nhà ở kiên cố và bán kiên cố.

Công trình cấp 2 tuổi thọ bao nhiêu năm?

Theo quy định hiện hành, niên hạn sử dụng công trình: cấp đặc biệt, cấp 1 là trên 100 năm; cấp 2 là từ 50 – 100 năm; cấp 3 là 20 – dưới 50 năm; cấp 4 là dưới 20 năm.nullBộ Xây dựng đề xuất sở hữu nhà chung cư theo niên hạn sử dụng ...vneconomy.vn › bo-xay-dung-de-xuat-so-huu-nha-chung-cu-theo-nien-ha...null

Công trình cấp 3 sử dụng bao nhiêu năm?

Lời nói đầu.

Nhà xây ở được bao nhiêu năm?

2. Điểm khác biệt giữa các hạng nhà ở cấp 1, cấp 2, cấp 3, cấp 4.

Thời hạn thiết kế là gì?

Thời hạn sử dụng theo thiết kế của công trình (hay tuổi thọ thiết kế) là khoảng thời gian công trình được dự kiến sử dụng, đảm bảo yêu cầu về an toàn và công năng sử dụng mà không cần sửa chữa lớn kết cấu. Công trình quy định tại A.2 thg 12, 2023nullQCVN 03:2022/BXD: Thời hạn sử dụng theo thiết kế của công trìnhthuvienphapluat.vn › ho-tro-phap-luat › tu-van-phap-luat › qcvn-03-2022...null