Ứng dụng của phương pháp dập thể tích
10.4.1. Khái niệm Rèn khuôn (còn gọi là dập thể tích) là phương pháp gia công áp lực, trong đó kim loại được biến dạng hạn chế trong lòng khuôn dướic tác dụng của lực đập. Kết cấu chung của khuôn dập được trình bày trên hình 10.12.
Trong khi dập nửa khuôn trên (1) và nửa khuôn dưới (2) được bắt chặt với đe trên và đe dưới của thiết bị. Phần kim loại thừa chảy vào rãnh tạo thành ba via của vật rèn. So với rèn tự do, rèn khuôn có đặc điểm: – Độ chính xác và chất lượng vật rèn cao. – Có khả năng chế tạo được những chi tiết phức tạp. – Năng suất cao. – Dễ cơ khí hóa và tự động hóa. – Nhưng giá thành chế tạo khuôn cao, khuôn chống mòn, vì vậy phương pháp dập khuôn chỉ thích hợp với sản xuất hàng loạt và hàng khối. 10.4.2. Các phương pháp dập thể tích
– Lòng khuôn hở: là lòng khuôn mà trong quá trình gia công có một phần kim loại được biến dạng tự do (Hình 10.13 – a). – Lòng khuôn kín: là lòng khuôn mà kim loại biến dạng trong lòng khuôn không có ba via tức là không cho ba via trên sản phẩm (Hình 10.13 – b). Đối với vật dập đơn giản hoặc không yêu cầu chính xác ta dùng khuôn hở. Với những chi tiết phức tạp, đòi hỏi chính xác người ta thường dùng khuôn kín. Khi dùng lòng khuôn kín đòi hỏi phải tính tóan chính xác phôi ban đầu.
* Khái niệm : Rèn tự do là quá trình gia công kim loại bằng áp lực rèn (thông qua búa tay hoặc búa máy) để thay đổi hình dáng của phôi liệu. * Các kĩ thuật rèn tự do : a) Chồn: là nguyên công rèn làm cho tiết diện của phôi tăng lên, do chiều cao giảm xuống. Có ba kiểu chồn: chồn toàn phần, chồn đầu và chồn giữa. Khi chồn đầu hay chồn giữa, chỉ cần nung nóng một phần của phôi (ở đầu hay giữa), phần đó sau khi chồn sẽ có tiết diện lớn hơn. b) Vuốt: là một nguyên công rèn để kéo dài phôi và làm cho diện tích mặt cắt ngang của nó nhỏ xuống. Những kiểu vuốt khác nhau là: + Vuốt phẳng (dàn phẳng): là đập dẹp phôi bằng một dụng cụ dát phẳng làm cho chiều rộng của phôi lớn lên và chiều cao giảm xuống. + Vuốt rộng lỗ: là nguyên công dùng trục gá để giảm chiều dày và tăng đường kính của ống. + Vuốt dài ống: là nguyên công dùng trục tâm làm tăng chiều dài của ống và làm giảm đường kính ngoài cùng chiều dày của ống. c) Đột: là một nguyên công rèn làm cho phôi có lỗ hoặc có chỗ lõm sâu xuống. Dụng cụ để tạo lỗ gọi là mũi đột. d) Chặt: là một nguyên công của rèn dùng để cắt phôi liệu thành từng phần. Có thể tiến hành ở trạng thái nguội hoặc trạng thái nóng. e) Uốn: là một nguyên công rèn ở trạng thái nguội hay nóng để đổi hướng thớ của phôi * Đặc điểm : + Độ chính xác thấp + Năng suất thấp + Điều kiện làm việc nặng nọc + Dùng để chế tạo phôi có kích thước nhỏ * Khái niệm : Rèn khuôn (còn gọi là dập thể tích) là phương pháp gia công áp lực, trong đó kim loại được biến dạng hạn chế trong lòng khuôn dướic tác dụng của lực đập. * Có 2 phương pháp dập thể tích : – Lòng khuôn hở: là lòng khuôn mà trong quá trình gia công có một phần kim loại được biến dạng tự do – Lòng khuôn kín: là lòng khuôn mà kim loại biến dạng trong lòng khuôn không có ba via tức là không cho ba via trên sản phẩm * Đặc điểm: + Độ chính xác và chất lượng vật rèn cao. + Có khả năng chế tạo được những chi tiết phức tạp. + Năng suất cao. + Dễ cơ khí hóa và tự động hóa. + Nhưng giá thành chế tạo khuôn cao, khuôn chống mòn, vì vậy phương pháp dập khuôn chỉ thích hợp với sản xuất hàng loạt và hàng khối. Giống nhau: – Đều là phương pháp gia công biến dạng Khác nhau : – Về tự do + Độ chính xác thấp + Năng suất thấp + Điều kiện làm việc nặng nọc + Dùng để chế tạo phôi có kích thước nhỏ – Về dập thể tích + Độ chính xác cao + Năng suất cao + Cải thiện điều kiện làm việc của công dân + Dùng để chế tạo phôi có kích thước nhỏ và trung TB Dập thể tích là phươngpháp GCAL mà phôi được biến dạngtrong lòng khuôn, sau biến dạng tạothành vật dập có hình dạng, kích thướcyêu cầu. Khuôn dập thể tích vừa là dụngcụ truyền lực, vừa là dụng cụ tạo hìnhdạng, kích thước cho vật dập. Đặc điểm (so với rèn tự do): – Bộ khuôn có hình dạng, kích thước lòng khuôn giống hình dạng, kích thước vật dập. – Độ chính xác và độ nhám bề mặt vật dâp cao; có thể đạt đến độ chính xác ± (0,1 4- 0,05) mm, độ nhám dến cấp 4. – Dập được những phôi, chi tiết có khối lượng, kích thước cỡ vừa và nhỏ, có kết cấu từ dơn giản đến tương đối phức tạp. – Có khả năng cơ khí hóa, tự động hóa dể nâng cao năng suất, chất lượng. – Tiết kiệm vật liệu hơn, giá thành sản phẩm cao hơn. – Thiết bị có công suất lớn, đòi hỏi độ cứng vững cao, truyền động chính xác. – Bộ khuôn dập chế tạo đắt tiền. úhg dụng: Dập thể tích được ứng dụng cho sản xuất hàng loạt và hàng khối. Tùy diều kiện sản xuất thực tế, sô’ lượng vật dập hợp lý áp dụng phương pháp dập thê tích được xác định theo điều kiện sau: No XG(mi+ n1) – (m2 + n2) Trong đó: N0– số lượng vật dập hợp lý, cái hoặc chiếc. XGkh– tổng giá thành chế tạo bộ khuôn. mi> m2“ giá thành tạo phối rèn tự do và phôi dập thể tích. n1, n2– giá thành gia công phôi rèn tự do và phôi dập thể tích. Sản phẩm dập thể tích chủ yếu là các vật dập có kích thước nhỏ và vừa chịu tải trọng va đập, có độ bền cao. Hình 6.34a, b giới thiệu một sô dạng sản phẩm: |