Ưu nhược điểm của bộ sách Cánh diều vật lý 10

Tập huấn sách giáo khoa lớp 10 Cánh diều năm 2022 - 2023

Đáp án trắc nghiệm tập huấn môn Vật lí 10 sách Cánh diều giúp thầy cô tham khảo, nhanh chóng trả lời 15 câu hỏi trắc nghiệm tập huấn thay sách giáo khoa lớp 10 môn Vật lí năm 2022 - 2023.

Ngoài ra, thầy cô có thể tham khảo thêm đáp án trắc nghiệm môn Toán, Ngữ văn, Hóa học 10 sách Cánh diều để có thêm nhiều kinh nghiệm hoàn thiện khóa tập huấn thay SGK lớp 10 của mình. Vậy mời thầy cô cùng theo dõi đáp án tập huấn SGK Vật lí 10 trong bài viết dưới đây của Download.vn:

Đáp án tập huấn SGK Vật lí 10 Cánh diều

Câu 1. Theo quy định của Chương trình giáo dục phổ thông 2018, môn Vật lí 10 góp phần hình thành và phát triển ở học sinh

A. 3 năng lực chung và 4 năng lực đặc thù
B. 3 năng lực chung và 7 năng lực đặc thùC. 6 năng lực chung và 4 năng lực đặc thù

D. 6 năng lực chung và 5 năng lực đặc thù

Câu 2. Theo quy định của Chương trình giáo dục phổ thông 2018, môn Vật lí 10 góp phần hình thành và phát triển ở học sinh

A. 3 phẩm chất chủ yếu và 2 năng lực chungB. 1 phẩm chất chủ yếu và 1 năng lực đặc thùC. 2 phẩm chất chủ yếu và 2 năng lực chung

D. 5 phẩm chất chủ yếu và 3 năng lực chung

Câu 3. Sách giáo khoa Vật lí 10 bộ sách Cánh Diều gồm

A. 6 chủ đề, 14 bài họcB. 7 chủ đề, 18 bài học

C. 5 chủ đề, 16 bài học


D. 8 chủ đề, 12 bài học

Câu 4. Sách Chuyên đề học tập Vật lí 10 bộ sách Cánh Diều gồm

A. 3 chuyên đề, 8 bài họcB. 6 chuyên đề, 14 bài họcC. 7 chuyên đề, 18 bài học

D. 8 chuyên đề, 12 bài học

Câu 5. Số bài học Dự án trong sách giáo khoa Vật lí 10 và Chuyên đề học tập Vật lí 10 bộ sách Cánh Diều gồm

A. 1.B. 2.C. 3.

D. 4.

Câu 6. Phát biểu nào sau đây là SAI?

A. Năng lực vật lí gồm ba thành phần: Nhận thức vật lí, Tìm hiểu thế giới tự nhiên dưới góc độ vật lí, Vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học.B. Phẩm chất và năng lực học sinh được hình thành, phát triển thông qua nội dung dạy học và phương pháp tổ chức hoạt động dạy học của giáo viên.

C. Các yêu cầu cần đạt ở đầu mỗi bài học là mục đích của bài học.


D. Dạy học môn Vật lí giúp HS hình thành, phát triển phẩm chất chủ yếu, năng lực chung và năng lực đặc thù.

Câu 7. Các hoạt động trong bài học sách Vật lí 10 bộ sách Cánh Diều gồm

A. 4 hoạt độngB. 3 hoạt độngC. 5 hoạt động

D. 6 hoạt động

Câu 8. Chủ đề “Lực và chuyển động” có vai trò gì trong mạch nội dung của môn Vật lí 10?

A. Chủ đề mô tả hiện tượng
B. Chủ đề giải thích và nghiên cứu hiện tượngC. Chủ đề ứng dụng hiện tượng

D. Chủ đề liên kết

Câu 9. “Giải thích được lực nâng tác dụng lên một vật ở trong nước [hoặc trong không khí]” là yêu cầu cần đạt của bài học nào trong chủ đề 2?

A. Một số lực thường gặpB. Ba định luật Newton về chuyển độngC. Khối lượng riêng. Áp suất chất lỏng

D. Tổng hợp và phân tích lực

Câu 10. Trong chủ đề “Lực và chuyển động”, nội dung đã được thay đổi cách tiếp cận, đề cao tính thực tiễn và tránh khuynh hướng thiên về toán học là

A. phân tích chuyển động của vật dưới tác dụng của các lực cân bằng và không cân bằng.B. mô tả chuyển động của vật rơi trong trường trọng lực đều khi có sức cản của không khí.C. xây dựng quy tắc tổng hợp lực từ nhận xét về tác dụng của các lực.

D. cả 3 nội dung trên.

Câu 11. Các nội dung về lịch sử hình thành và phát triển của Vật lí học đóng góp cho mục tiêu về định hướng nghề nghiệp của Chuyên đề 1 là vì

A. HS được giới thiệu về lịch sử phát triển nền văn minh của nhân loại.B. HS được giới thiệu về những mốc thời gian quan trọng trong lịch sử phát triển vật lí.C. HS nhận thấy mỗi lĩnh vực nghiên cứu trong vật lí xuất hiện và phát triển là để đáp ứng nhu cầu thực tiễn của con người.

D. HS thấy được các thành tựu của vật lí được ứng dụng rộng rãi trong mọi lĩnh vực của đời sống, bao gồm ngành nghề HS yêu thích.

Câu 12. Chủ đề 3 “Năng lượng” có vai trò gì trong mạch nội dung của môn Vật lí 10?

A. Chủ đề mô tả hiện tượng
B. Chủ đề giải thích và nghiên cứu hiện tượngC. Chủ đề ứng dụng hiện tượng

D. Chủ đề liên kết

Câu 13. Chủ đề mở đầu bằng tình huống máy hơi nước – nền tảng của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ nhất. Mục đích dạy học của việc đưa ra tình huống này là gì?

A. Kết nối lớp học với thực tiễn, đưa thực tiễn vào lớp họcB. Gợi ra các khái niệm [định tính] về công, công suất, hiệu suất khi mô tả tình huốngC. Minh họa cho nhận định: Vật lí là cơ sở và động lực để phát triển công nghệ

D. Cả 3 ý trên

Câu 14. Sách Vật lí 10 không đưa biểu thức tính công tổng quát A = F.s.cosα ngay từ đầu bài học mà chú ý trọng đến khái niệm và đặc điểm định tính của công: “Thực hiện công là một cách để truyền năng lượng từ vật này sang vật khác. Độ lớn của công mà lực đã thực hiện được bằng phần năng lượng đã được truyền đi”. Tiếp cận này có ưu điểm gì?

A. Tránh khuynh hướng thiên về toán họcB. Chú trọng bản chất, ý nghĩa vật lí của các đối tượngC. Giúp học sinh phát triển tư duy khoa học dưới góc độ vật lí

D. Cả 3 ý trên

Câu 15. Phương pháp dạy học nào là phù hợp nhất để tổ chức hoạt động học tập Chuyên đề 3: Vật lí với Giáo dục về bảo vệ môi trường?

A. Phương pháp dạy học dựa trên dự ánB. Phương pháp dạy học giải quyết vấn đềC. Phương pháp dạy học theo góc, theo trạm

D. Phương pháp dạy học trực quan

Mẫu phiếu góp ý SGK lớp 10 năm 2022 - 2023

Phiếu góp ý sách giáo khoa lớp 10 năm 2022 - 2023 sách Cánh diều giúp thầy cô có thêm kinh nghiệm, để đưa ra những góp ý, nhận xét, đánh giá môn Âm nhạc lớp 10. Còn các môn khác chúng tôi sẽ tiếp tục cập nhật.

Với mong muốn sẽ cải thiện những nhược điểm, những hạn chế để cải thiện bộ sách Cánh diều lớp 10 trước khi đưa vào giảng dạy. Bên cạnh đó, thầy cô có thể tham khảo thêm Phiếu góp ý SGK lớp 10 của các bộ sách khác. Chi tiết mời thầy cô cùng tải về miễn phí:

Phiếu góp ý sách giáo khoa Âm nhạc 10 sách Cánh diều

PHIẾU GÓP Ý BẢN MẪU SÁCH GIÁO KHOA LỚP 10
BỘ SÁCH: CÁNH DIỀU
MÔN: ÂM NHẠC 10

Họ và tên giáo viên: .......................

Tên bàiTrang/dòngNội dung hiện tạiĐề nghị chỉnh sửaLí do đề xuất
Chuyên đề học tập Âm nhạc 10Cả cuốn tậpChữ mờ. Khuông nhạc không rõ ràng, mất dòng kẻIn đậm và rõ ràng hơnMờ không nhìn rõ
Tập đọc nhạc sô 1Trang 7Tập dọc nhạc không có lờiThêm lời bài TĐNHọc sinh chưa quen
Lí thuyết âm nhạcTrang 14Yêu cầu giải thích thuật ngữ, điệu thức trưởng, thứ. giọng trưởng, thứ.Thêm vi dụĐể các em so sánh dễ nhận biết hơn.
HátTrang 55…>80Vừa kĩ năng kiến thức đối với các em.KhôngKhông
Nhạc cụTrang 85…>>105Vừa kĩ năng kiến thức để học tập nhạc cụ đối với các em.KhôngKhông
Phần kiến thức chungTrang 3…>49Phù hợp với khả năng học tập, năng khiếu của các em. Kiến thức nhẹ nhàng đảm bảoKhôngKhông

.....ngày ....tháng ....năm 2022

Tóm tắt nội dung tài liệu

  1. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG TRƯỜNG ĐẠI HỌC AN GIANG KHOA SƯ PHẠM Lý Thị Thanh Dung Lớp DH3L - MSSV : DLY021306 Nguyễn Thị Kim Thoa Lớp DH3L - MSSV : DLY021334 SO SÁNH NHỮNG ƯU VÀ NHƯỢC ĐIỂM CỦA SÁCH GIÁO KHOA VAÄT LYÙ LÔÙP 10 THEO CHƯƠNG TRÌNH MỚI VÀ CHƯƠNG TRÌNH CŨ [ Bộ I BAN KHOA HỌC TỰ NHIÊN ] Giáo viên hướng dẫn: Thầy: Trần Thể AN GIANG - 7/2004
  2. MỤC LỤC PHẦN I: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG…………………………….………………………………….. 1 I.LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI……………………………………..…………...…………………. 1 II. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU………………………….……………………....………... 1 III.PHẠM VI NGHIÊN CỨU…………………………………………...…………………… 1 IV.NHIỆM VỤ CỦA ĐỀ TÀI…………………………………………..…….…………….. 2 V.PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ……………………………………….……….…..….. 2 VI.THỜI GIAN THỰC HIỆN………………………………………………..……………… 2 PHẦN II: CƠ SỞ LÍ LUẬN…………………………………………………………………………… 3 VII.Chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước về đổi mới giáo dục ở THPT………….. 3 VIII. Thực trạng dạy học của giáo viên và học sinh trong giai đoạn hiện nay……………… 3 IX. Tầm quan trọng của sách giáo khoa mới……………………………………………….. 4 X. Tầm quan trọng của sách giáo khoa môn Vật lý…………………………………………. 4 PHẦN III: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU………………………………………………………………. 6 A. PHẦN CƠ HỌC……………………………………………………………………………….. 6 I.Hình thức…………………………………………………………………………………… 6 II.Nội dung:………………………………………………………………………………….. 6 1.Chương I:ĐỘNG HỌC CHẤT ĐIỂM:…………………………………………………. 6 1.1.Cấu trúc:……………………………………………………………………………. 6 1.2. Nội dung:………………………………………………………………………….. 6 1.3. Nhận xét:………………………………………………………………………….. 10 2.Chương II:ĐỘNG LỰC HỌC CHẤT ĐIỂM. CÁC LỰC CƠ HỌC…………………… 10 2.1.Cấu trúc:……………………………………………………………………………. 10 2.2.Nội dung:…………………………………………………………………………… 10 2.3.Nhận xét:…………………………………………………………………………… 18 3.Chương III:CÁC ĐỊNH LUẬT BẢO TOÀN………………………………………….. 18 3.1.Cấu trúc…………………………………………………………………………….. 18 3.2.Nội dung……………………………………………………………………………. 18 3.3.Nhận xét…………………………………………………………………………….. 23 4.Chương IV:CƠ HỌC CHẤT LỎNG…………………………………………………… 24 4.1.Cấu trúc…………………………………………………………………………….. 24 4.2.Nội dung……………………………………………………………………………. 24 4.3.Nhận xét……………………………………………………………………………. 24 B. PHẦN NHIỆT HỌC………………………………………………………………………….. 24 I.Hình thức………………………………………………………………………………….. 24 II.Nội dung………………………………………………………………………………….. 25 5.Chương V:CHẤT KHÍ…………………………………………………………………. 25 5.1.Cấu trúc…………………………………………………………………………….. 25 5.2.Nội dung……………………………………………………………………………. 25 6.Chương VI:CÁC TRẠNG THÁI CƠ BẢN CỦA CHẤT………………………………. 30 6.1.Cấu trúc……………………………………………………………………………… 30 6.2.Nội dung…………………………………………………………………………….. 30 6.3.Nhận xét……………………………………………………………………………… 36 7.Chương VII:CƠ SỞ CỦA NHIỆT ĐỘNG LỰC HỌC………………………………….. 37 7.1.Cấu trúc……………………………………………………………………………… 37 7.2.Nội dung…………………………………………………………………………….. 37 7.3.Nhận xét……………………………………………………………………………... 43 PHẦN IV: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ……………………………………………………………… 43 A. Kết luận:………………………………………………………………………………………… 43 I.Ưu điểm của sách mới………………………………………………………………………. 43 II.Nhược điểm của sách mới………………………………………………………………… 44 B. Kiến nghị……………………………………………………………………………………. 44
  3. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1] Dương Trọng Bái – Sách giáo khoa Vật lí 10 và Sách giáo viên Vật lí 10 – Nhà xuất bản Giáo Dục - Năm 1998. 2] Nguyễn Văn Đồng – An Văn Chiêu - Ph ương pháp giảng dạy Vật lý ở trường phổ thông - Nhà xuất bản Giáo Dục - Năm 1979. 3] Ê. E. ÊVENTRICH - Nhà xuất bản giáo dục – Năm 1978. 4] Paul Zitzewitz - Vật lí học: Các nguyên lí và bài toán - Xuất bản năm 1995 tại Hoa Kỳ. 5] Hoàng Quý - Phạm Quý Tư dịch - Tính chất các định luật Vật lý - Nhà xuất bản Giáo Dục . 6] Hoàng Quý – Cơ học - Nhà xuất bản giáo dục – Năm 1979. 7] Nguyễn Thế Khôi – Sách giáo khoa thí điểm Vật lí 10 [Ban khoa học tự nhiên] bộ sách thứ nhất và sách giáo viên thí điểm Vật lí 10. 8]Phạm Hữu Tòng - Phương pháp dạy bài tập Vật Lý - Nhà xuất bản Giáo Dục - Năm 1989 9] Bùi Trọng Tuân - Vật lí phân tử và Nhiệt học. 10] Phạm Hồng Tuất – Cơ học - Nhà xuất bản giáo dục – Năm 1981
  4. SVTH:NGUYỄN THỊ KIM THOA SVTH: LÝ THỊ THANH DUNG PHẦN I NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI: Do yêu cầu của sự phát triển kinh tế xã hội đối với việc đào tạo nguồn nhân lực trong giai đoạn mới cùng với sự phát triển nhanh mạnh với tốc độ mang tính bùng nổ của khoa học công nghệ, thể hiện qua các lý thuyết, thành tựu mới và khả năng ứng dụng cao rộng, nhanh vào thực tế. Hoà chung với xu thế đổi mới tiến bộ trên thế giới, sách giáo khoa cần được xem xét điều chỉnh và đổi mới. Sách giáo khoa theo chương trình cũ đã được biên soạn cách đây hơn 25 năm. Mặc dù chương trình này đã góp phần tích cực vào việc giáo dục đáp ứng được nhu cầu tiếp tục học tập của số đông học sinh, góp phần phát triển qui mô giáo dục, phát hiện và bồi dưỡng nhân tài…nhưng với nhu cầu hiện nay thì chương trình cũ lại thể hiện nhiều điều bất cập, chưa đáp ứng tốt những mục tiêu đào tạo con người Việt Nam trong giai đoạn mới. Mặc dù hiện nay sách giáo khoa theo chương trình mới chỉ được thí điểm ở một số trường phổ thông chứ chưa được phổ biến trên khắp cả nước nên chưa thể nào đánh giá được một cách tổng quát ưu, khuyết điểm của nó. Vì vậy, chúng tôi quyết định chọn đề tài này nhằm góp phần phát hiện ra được những ưu, khuyết điểm của nó, từ đó đề xuất ý kiến của mình để bổ sung cho chương trình mới ngày càng hoàn chỉnh hơn. II. GIẢ THIẾT KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI: - Giả sử hiện nay trong giai đoạn thí điểm sách giáo khoa theo chương trình mới không thấy được khuyết điểm cũng như sai sót của nó thì khi ban hành trên phạm vi cả nước, nếu trong quá trình giảng dạy và học tập gặp một số vấn đề chưa phù hợp, lúc đó việc sửa chữa sẽ hết sức khó khăn. Vì vậy, chúng ta chưa thể đáp ứng được mục tiêu giáo dục mà Đảng và Nhà nước đề ra trong giai đoạn hiện nay. III. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU: Nghiên cứu các ưu và khuyết điểm của sách giáo khoa Vật lí lớp 10 theo chương trình cũ và chương trình mới [Bộ I ban Khoa học tự nhiên ]. IV. PHẠM VI NGHIÊN CỨU: Sách giáo khoa, sách giáo viên Vật lí lớp 10 theo chương trình mới và chương trình cũ. Trang 1
  5. SVTH:NGUYỄN THỊ KIM THOA SVTH: LÝ THỊ THANH DUNG V. NHIỆM VỤ CỦA ĐỀ TÀI: So sánh sự khác biệt của sách giáo khoa Vật lí lớp 10 theo chương trình cũ và chương trình mới từ đó rút ra được ưu và khuyết điểm. Nhận định được những thuận lợi và khó khăn trong quá trình giảng dạy. Thông qua những ưu, khuyết điểm của sách giáo khoa mới từ đó đề xuất ý kiến và phương pháp giảng dạy để khắc phục được những hạn chế đó. VI. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU: 1. Phương pháp đọc sách và tài liệu tham khảo: Chúng tôi tiến hành đọc hai bộ sách giáo khoa lớp 10 theo chương trình cũ và chương trình mới [bộ 1] đồng thời chúng tôi cũng kết hợp đọc một số tài liệu tham khảo khác để làm nền tảng cho đề tài. Từ đó so sánh, rút ra kết luận để thực hiện được nhữngmục tiêu mà đề tài đã đặt ra. 2. Phương pháp trò chuyện phỏng vấn: Chúng tôi trò chuyện với giáo viên hướng dẫn, giáo viên giảng dạy vật lý ở trường phổ thông để biết được trong quá trình dạy học [chương trình cũ] có gặp phải những nhược điểm và ưu điểm nổi bật gì? Từ đó bổ sung ý kiến của chúng tôi vào công tác giảng dạy để phục vụ cho công tác dạy học ngày một tốt hơn. VII. THỜI GIAN THỰC HIỆN: Chúng tôi bắt đầu làm đề tài từ ngày 1/02/2004 đến ngày 30/6/2004. Trang 2
  6. SVTH:NGUYỄN THỊ KIM THOA SVTH: LÝ THỊ THANH DUNG PHẦN II CƠ SỞ LÝ LUẬN I. Chủ trương chính sách của Đảng và nhà nước về đổi mới giáo dục ở THPT: Nghị quyết số 40 năm 2000 Quốc Hội khoá X, ngày 19 tháng 12 năm 2000 của Quốc Hội khoá X về đổi mới chương trình giáo dục phổ thông, đã khẳng định mục tiêu đổi mới chương trình giáo dục phổ thông lần này là: “Xây dựng nội dung chương trình, phương pháp giáo dục, sách giáo khoa phổ thông mới, nhằm nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện. Thế hệ trẻ, đáp ứng nhu cầu phát triển nguồn nhân lực phục vụ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, phù hợp với thực tiễn và truyền thống Việt Nam, tiếp cận trình độ giáo dục phổ thông ở các nước trong khu vực và trên thế giới” [Nghị quyết 40]. Chiến lược phát triển kinh tế xã hội 2001-2010 của nước ta đã đề ra nhiệm vụ “Khẩn trương biên soạn và đưa vào sử dụng ổn định trong cả nước, bộ chương trình và sách giáo khoa phổ thông phù hợp với yêu cầu phát triển mới” và chiến lược phát triển giáo dục năm 2001-2010 cũng đã cụ thể hoá yêu cầu này. Thủ tướng chính phủ đã có chỉ thị số 14/2001/CT-TTg về việc đổi mới chương trình giáo dục phổ thông thực hiện nghị quyết số 40/2000 của Quốc Hội khoá X và chỉ thị số 30/1998/CT-TTg về điều chỉnh chủ trương phân ban và đào tạo hai giai đoạn ở đại học nêu rõ các yêu cầu, các công việc mà bộ giáo dục và đào tạo và các cơ quan có liên quan phải khẩn trương tiến hành trong thời gian tới. II. Thực trạng dạy học của giáo viên và học sinh trong giai đoạn hiện nay: Về chất lượng giáo dục: Hầu hết giáo viên các trường trung học phổ thông trên địa bàn tỉnh An Giang đều có trình độ Đại học Sư phạm. Tính đến năm 2000-2001 đã có 93,7% đạt chuẩn [tốt nghiệp Đại Học] và 1,7% giáo viên đạt tiêu chuẩn [Thạc Sĩ]. Với một số tuổi nghề nhất định đa số giáo viên có thể đảm đương được các yêu cầu dạy học mà chương trình đặt ra. Tuy nhiên đội ngũ giáo viên trung học phổ thông hiện nay còn có những hạn chế về trình độ ngoại ngữ, tin học, về ý thức và khả năng đổi mới phương pháp dạy học, sự say mê nâng cao hiểu biết và tay nghề , trình độ sử dụng thiết bị dạy học, còn thiếu hiểu biết cơ sở khoa học và kỹ năng đánh giá theo xu thế, kỹ thuật hiện đại. Ngoài ra, một số giáo viên còn có những biểu hiện chưa thật sự đúng với đạo đức của người thầy làm ảnh hưởng đến uy tín chung của đội ngũ giáo viên. Trang 3
  7. SVTH:NGUYỄN THỊ KIM THOA SVTH: LÝ THỊ THANH DUNG Về chất lượng giáo dục: Chất lượng giáo dục trung học phổ thông cũng như chất lượng giáo dục của các cấp bậc học khác đã có những chuyển biến đáng kể trong mấy năm qua. Trên phạm vi toàn quốc, các tỷ lệ bỏ học và lưu ban đều giảm, tỷ lệ tốt nghiệp tăng, do đó tỷ lệ hoàn thành cấp học của toàn quốc đã tăng từ 82,5% [năm học1997-1998] lên 85,1% [năm học 2001-2002]. Tuy nhiên, vì nhiều lý do, trong đó có sự chênh lệch về trình độ kinh tế xã hội nên giữa các vùng còn có sự khác biệt về chất lượng, đặc biệt là đối với những vùng mà tốc độ tăng học sinh quá mất cân đối so với hệ điều kiện tối thiểu để đảm bảo chất lượng [thiếu nhiều giáo viên, cơ sở vật chất kỹ thuật nghèo nàn…]. III. Tầm quan trọng của sách giáo khoa mới: Để hiểu tầm quan trọng của sách giáo khoa ta phải biết được trong sách giáo khoa bao gồm những gì? Nội dung chương trình được thể hiện cụ thể, chi tiết, tính hệ thống trong sách giáo khoa. Cấu trúc và nội dung của sách giáo khoa được quy định bởi nội dung và cấu trúc của chương trình môn học đó. Sách giáo khoa trình bày cụ thể nội dung các tri thức, kỹ năng kỹ xảo giúp cho học sinh dễ dàng lĩnh hội được. Có tính liên thông kiến thức ở bậc trung học cơ sở với lớp 10 của chương trình giáo khoa thí điểm ở bộ môn vật lý như khái niệm về lực, khối lượng. Đảm bảo tính phổ thông, cơ bản, toàn diện, phù hợp với xu thế thời đại, gắn với cuộc sống và thực tiễn. Giảm kiến thức lý thuyết, tăng kiến thức thực tế, thực hành ứng dụng: có nhiều thí nghiệm thực tế cũng như số liệu của các bài tập được cập nhật gần gũi với thực tế. Thích hợp với điều kiện giáo viên và thiết bị dạy học của nhà trường trong giai đoạn hiện nay. Tạo điều kiện cho giáo viên đổi mới phương pháp dạy học cũng như sử dụng nhiều hình thức tổ chức dạy học hơn so với sách cũ. Với khung chương trình sách giáo khoa mới tạo điều kiện học sinh phát triển năng lực tự học, phát huy tính tích cực tư duy của học sinh trong từng tiết học qua các tiết thực hành vận dụng kiến thức đã học. Vì mỗi bài chúng liên kết lẫn nhau yêu cầu học sinh thường xuyên cũng cố kiến thức đã học ở bài trước. Phân hoá dạy học theo hướng phân ban là một nguyên tắc sư phạm, tính đến sự khác biệt của cá nhân học sinh và đặc điểm tâm sinh lý, tạo sự hứng thú, phù hợp hoàn cảnh và điều kiện sống. IV. Tầm quan trọng của sách giáo khoa môn vật lý: Vật lý học là một trong những môn khoa học tự nhiên, giải thích những gì xảy ra trong thế giới chung quanh. Nó nói về các màu sắc trong một cầu vồng, về ánh sáng lóng lánh và tính cứng rắn của một viên kim cương... Nó có liên quan đến việc đi bộ, chạy, đi xe đạp, lái ôtô và cả điều khiển một con tàu vũ trụ... Các nguyên lý vật lí hiện diện rõ ràng trong các trò chơi, trong các trò đấu bóng, trong các nhạc cụ và cả trong những máy phát điện khổng lồ. [trích tài liệu, “Vật lý học: Trang 4
  8. SVTH:NGUYỄN THỊ KIM THOA SVTH: LÝ THỊ THANH DUNG các nguyên lý và bài toán” xuất bản năm 1995 tại Hoa Kỳ, giáo sư Paul Zitzewitz của trường Đại học Michigan – Dearborn đã viết]. Khi học vật lý bạn sẽ khám phá ra rằng: Vật lý học có quan hệ chặt chẽ với tự nhiên [các định luật của tự nhiên…]. Nhiều tiến bộ công nghệ của nền văn minh là kết qủa của sự hiểu biết các định luật đó. Học Vật lí bạn có thể góp phần vào sự tiến bộ của cả khoa học và công nghệ. Bạn cũng có thể tìm được cho mình một nghề nghiệp có vận dụng các kết quả của Vật lí học. Và dù thế nào đi nữa thì với tư cách là một công dân thông hiểu Vật lí học bạn sẽ có nhiều khả năng để giải quyết những vấn đề khó khăn mà nền công nghệ đặt ra cho xã hội chúng ta… Muốn làm được điều đó thì chúng ta đều phải học Vật lý, những kiến thức Vật lý học căn bản nhất mà chúng ta cần phải nắm được thể hiện thông qua sách giáo khoa môn Vật lý và các tài liệu tham khảo có liên quan. Trang 5
  9. SVTH:NGUYỄN THỊ KIM THOA SVTH: LÝ THỊ THANH DUNG PHẦN III NỘI DUNG NGHIÊN CỨU Nội dung nghiên cứu bao gồm hai phần: Cơ học và Nhiệt học. A. PHẦN CƠ HỌC : I. Hình thức: Song hành giữa lý thuyết chung và minh họa - vận dụng cho thấy rõ mối quan hệ giữa học và hành. Tóm tắt chương có phân ra từng mục ta có thể biết đã học những gì? Và nhận ra phần trọng tâm của chương. Sách cũ viết từng ý nhưng không phân ra mục như sách mới. Trước khi vào chương có nêu mục tiêu giúp học sinh biết được sắp tới mình sẽ học gì? Và trong quá trình học cần phải nắm vấn đề gì là chủ yếu? Có thêm hình ảnh của nhà bác học, tóm tắt tiểu sử về nhà bác học làm cho quyển sách thêm phong phú. II. Nội dung: 1.Chương 1: ĐỘNG HỌC CHẤT ĐIỂM 1.1. Cấu trúc: Sách mới trình bày các phần chuyển động thẳng đều, chuyển động thẳng biến đổi đều, và chuyển động tròn đều thành từng bài riêng biệt chỉ trình bày trong phạm vi một chương, thay vì sách cũ trình bày ba chương. 1.2. Nội dung: 1.2.1 Chuyển động cơ học: - Cách định nghĩa chuyển động cơ học của hai sách khác nhau. Sách cũ Sách mới Chuyển động của vật là sự thay Chuyển động cơ học là sự đổi vị trí của vật này so với vật khác dời chỗ của vật thể. theo thời gian. • Nhận xét: Sách cũ đã định nghĩa rõ và cụ thể hơn so với sách mới bởi vì sách mới định nghĩa rồi kèm theo giải thích nghĩa của định nghĩa đó. Trang 6
  10. SVTH:NGUYỄN THỊ KIM THOA SVTH: LÝ THỊ THANH DUNG 1.2.2 Chất điểm: Sách cũ Sách mới Nêu lên được nguyên nhân và Chỉ nêu lên được điều kiện mà chưa điều kiện để có thể coi vật là chất nêu lên nguyên nhân vì sao coi vật điểm. là chất điểm. • Nhận xét: Sách cũ trình bày hoàn chỉnh hơn sách mới. Sách mới chưa nêu lên nguyên nhân để coi vật là chất điểm. 1.2.3 Hệ quy chiếu: Sách cũ Sách mới Trình bày hợp chất điểm Trình bày hợp chất điểm chuyển động trong mặt phẳng để chuyển động trên đường cong xác định hệ qui chiếu. [được sách mới bổ sung]. Trình bày chuyển động tịnh tiến Từ thực tế sinh động để phân và nêu ra ví dụ mà không phân tích biệt thế nào là chuyển động tịnh tiến rõ. và chuyển động của một vật xoay quanh trục. • Nhận xét: Sách mới bổ sung và phân tích rõ kiến thức, giúp học sinh dể hiểu hơn. 1.2.4 Khái niệm vận tốc, gia tốc trong chuyển động thẳng đều và chuyển động thẳng biến đổi đều: Sách cũ Sách mới Khái niệm vận tốc theo quãng Khái niệm vận tốc trung bình đường đi, được xây dựng qua việc dựa trên độ dời và thời gian. quan sát chuyển động thẳng đều của ôtô và xe đạp. Vận tốc tức thời được định Vận tốc tức thời được định nghĩa bằng thương số giữa quãng nghĩa xuất phát từ định nghĩa vận đường đi rất nhỏ tính từ thời điểm tốc trung bình ứng với khoảng thời đã cho và khoảng thời gian rất nhỏ gian rất bé gần bằng không. để vật đi hết quãng đường đó. Vectơ gia tốc trình bày trong Vectơ gia tốc trình bày trong chuyển động biến đổi đều. chuyển động tròn đều. Trang 7
  11. SVTH:NGUYỄN THỊ KIM THOA SVTH: LÝ THỊ THANH DUNG • Nhận xét: Sách mới đưa vào khái niệm độ dời, khái niệm này sẽ tổng quát và chính xác hơn so với quãng đường đi được. Vì vậy, khái niệm vận tốc theo độ dời sẽ tổng quát hơn. 1.2.5 Vận tốc và gia tốc trong chuyển động tròn đều: Vectơ vận tốc được hai sách trình bày như sau: Sách cũ Sách mới Trong chuyển động cong, Trong chuyển động tròn, vận tốc vectơ vận tốc tức thời tại mỗi điểm của chất điểm là một vectơ trùng trên quỹ đạo có phương trùng với phương với tiếp tuyến với vòng tròn phương của tiếp tuyến với quỹ đạo tại điểm đang xét và có chiều của tại điểm đó. chuyển động. Chỉ nhận xét mà không nêu ra Nêu định nghĩa gia tốc của một định nghĩa gia tốc. chất điểm. • Nhận xét: Trong khái niệm vectơ vận tốc sách mới đã nêu thêm chiều của chuyển động. Định nghĩa gia tốc giúp cho học sinh dễ hiểu hơn, là cơ sở để làm bài tập tốt hơn. 1.2.6 Định nghĩa chuyển động thẳng đều và chuyển động thẳng biến đổi đều: a/ Chuyển động thẳng đều: Sách cũ Sách mới Khái niệm: Chuyển động thẳng Khái niệm: Chuyển động thẳng đều là chuyển động trên một đường đều là chuyển động thẳng trong đó thẳng, trong đó vật đi được những vận tốc không đổi. quãng đường bằng nhau trong những khoảng thời gian bằng nhau bất kì. Xây dựng phương trình xuất Xây dựng phương trình xuất phát phát từ việc tìm tọa độ. định nghĩa chuyển động thẳng đều. • Nhận xét: Sách mới trình bày logic, thiết lập phương trình ngắn gọn, dễ hiểu. Trang 8
  12. SVTH:NGUYỄN THỊ KIM THOA SVTH: LÝ THỊ THANH DUNG b/ Chuyển động thẳng biến đổi đều: Sách cũ Sách mới Thiết lập công thức đường đi Thiết lập phương trình chuyển trong chuyển động thẳng biến đổi động thẳng biến đổi đều dựa trên lập đều cũng bằng đồ thị vận tốc theo luận vận tốc là một hàm bậc nhất theo thời gian. thời gian. x = x0 + v0t +1/ 2at2 Cách thứ hai thiết lập phương trình qua công thức cộng vận tốc bằng phép tính đại số và nhờ đồ thị vận tốc. • Nhận xét: Ưu điểm của sách mới là đưa ra hai cách thiết lập phương trình mà trình bày thì ngắn gọn để lúc nhìn vào mỗi cách ta nhận biết được nó xuất phát từ đâu. Mỗi cách thiết lập phương trình của sách mới đều thỏa mãn với các khái niệm mà sách đã xây dựng trước đó. 1.2.7 Vận tốc góc và chu kì quay: - Hai đại lượng đặc trưng cho chuyển động tròn đều là vận tốc góc và chu kì quay. + Sách mới: “ Vận tốc trung bình của một chất điểm trong chuyển động tròn trong khoảng thời gian ∆ t = t 2 − t1 bằng thương số của độ biến thiên ∆ ϕ = ϕ 2 − ϕ1 với khoảng thời gian đó “. [ ω tb = ∆ϕ / ∆t ] + Sách cũ: “ Vận tốc góc là đại lượng đo bằng thương số giữa góc quay của bán kính nối vật chuyển động với tâm quay và thời gian để quay góc đó. [ω = ϕ / t ] Với cách định nghĩa của sách cũ giúp ta xác định dễ dàng vị trí của góc quay trên hình vẽ còn định nghĩa như sách mới thì không xác định được nhưng lại tổng quát hơn sách cũ vì tính theo độ biến thiên của hai đại lượng ∆ϕ , ∆t . - Đại lượng đặc trưng thứ hai là chu kì quay : + Sách mới : “Thời gian chất điểm đi hết một vòng trên đường tròn gọi là chu kì quay“. + Sách cũ : “Khoảng thời gian trong đó một điểm chuyển động quay được một vòng gọi là chu kì“. Khái niệm như sách mới ngắn gọn hơn so với sách cũ. Cả hai đều làm rõ chu kì là đại lượng đặc trưng cho chuyển động tuần hoàn, sau một thời gian thì chuyển động lặp lại như cũ. Mối liên hệ giữa vận tốc dài và vận tốc góc trong chuyển động tròn mà cả hai sách nêu ra v = R. ω Trang 9
  13. SVTH:NGUYỄN THỊ KIM THOA SVTH: LÝ THỊ THANH DUNG 1.2.8 Công thức cộng vận tốc: Sách cũ Sách mới Thí nghiệm để xây dựng công Thí nghiệm để xây dựng công thức vận tốc là xe lăn chạy trên mặt thức cộng vận tốc là chuyển động của phẳng nghiêng. người đi trên bè gỗ. • Nhận xét: Mức độ thí nghiệm trong sách mới khó khăn và phức tạp hơn sách cũ do ta phải xét hai trường hợp: Trường hợp người đi dọc từ cuối về phía đầu bè Trường hợp người đi ngang trên bè từ mạn này sang mạn kia. Có hai trường hợp đặc biệt tính véctơ tổng của vận tốc mà sách mới không trình bày nhưng đã được trình bày cụ thể trong sách cũ. Đó là: Hai chuyển động theo phương vuông góc với nhau Hai chuyển động cùng phương cùng chiều. 1.3 Nhận xét: Ưu và khuyết điểm của chương I: Động học chất điểm Ưu điểm: - Phần lớn sách mới có bài tập định tính và định lượng nhiều hơn sách cũ giúp rèn luyện kỹ năng phân tích và giải toán cho học sinh. - Có những số liệu thực tế, cụ thể. - Đưa vào khái niệm độ dời và vectơ gia tốc. Hạn chế: - Hạn chế của sách mới là nội dung cần truyền đạt thì nhiều mà thời gian diễn đạt thì không đủ. - Sách mới chưa nêu lên nguyên nhân vì sao coi vật là chất điểm. 2. Chương II : ĐỘNG LỰC HỌC CHẤT ĐIỂM. CÁC LỰC CƠ HỌC [PHẦN II : Động lực học SGK lớp 10 cũ] 2.1 Cấu trúc: Sách mới trình bày chương II qua 11 bài dạy trong 19 tiết thay thế cho sách cũ gồm 18 bài dạy trong 29 tiết. Như vậy số tiết lên lớp lẫn số lượng bài học giảm đáng kể. 2.2 Nội dung: nội dung trọng tâm của chương này là: - Ba định luật Niutơn - Khái niệm về những loại lực thường gặp trong cơ học : lực hấp dẫn, lực đàn hồi, lực ma sát, lực quán tính. Trang 10
  14. SVTH:NGUYỄN THỊ KIM THOA SVTH: LÝ THỊ THANH DUNG - Vận dụng các định luật Niutơn để khảo sát chuyển động của vật trên mặt phẳng nghiêng và chuyển động của hệ vật. Kết hợp với những hiểu biết về trọng lực để khảo sát chuyển động của vật bị ném xiên, ném ngang. 2.2.1 Ba định luật Niutơn: a. Định luật I Niutơn: Sách cũ Sách mới Giải thích các câu hỏi: Vì sao Sau khi nhắc lại quan niệm từ xa vật đứng yên? Vì sao vật chuyển xưa của Arixtôt, mô tả lại thí nghiệm động thẳng điều? Rồi đi đến phát lịch sử của Galilê và chốt lại ở định biểu định luật I Niutơn. luật thứ I Niutơn. Định luật I Niutơn: “Một vật sẽ Định luật I Niutơn: “Nếu một vật đứng yên hay chuyển động thẳng không chịu tác dụng của các vật khác đều nếu không chịu một lực nào tác thì nó giữ nguyên trạng thái đứng yên dụng, hoặc nếu các lực tác dụng hoặc chuyển động thẳng đều”. vào nó cân bằng nhau”. Trường hợp vật chịu tác dụng Sách cũ có vế “hoặc nếu có lực của nhiều lực cân bằng nhau sẽ được tác dụng vào nó cân bằng nhau”. đề cập ở §14 như là trường hợp riêng Định luật I Niutơn khẳng định: của định luật II. nguyên nhân làm cho các vật tiếp tục chuyển động thẳng đều, khi lực Quán tính trong sách mới được tác dụng vào vật mất đi là một tính trình bày trong ý nghĩa định I Niutơn. chất của bản thân vật. Tính chất đó gọi là quán tính. “Quán tính là tính chất của mọi “Định luật này nêu lên một tính vật bảo toàn vận tốc của mình khi chất quan trọng của vật, đó là xu không chịu lực nào tác dụng hoặc hướng bảo toàn vận tốc của mọi vật. khi chịu tác dụng của những lực cân Tính chất đó gọi là quán tính.” bằng.” • Nhận xét: Sách cũ trình bày cách dẫn vào định luật I Niutơn giúp học sinh hiểu dễ dàng và sâu sắc. Sách mới thể hiện được ý nghĩa độc lập khi phát biểu định luật I Niutơn đồng thời giúp học sinh nhận biết nội dung chính của định luật I Niutơn. Định luật I Niutơn ở sách mới không nêu trường hợp hai. Nên trong khái niệm quán tính cũng không có trường hợp hai. b. Định luật II Niutơn: Sách cũ Sách mới Ôn tập khái niệm về lực bằng Nhắc lại một số kiến thức cơ bản cách giải thích nguyên nhân làm cho Trang 11
  15. SVTH:NGUYỄN THỊ KIM THOA SVTH: LÝ THỊ THANH DUNG vật chuyển động có gia tốc. về lực: phương, chiều, độ lớn. Định nghĩa: “Lực là đại lượng đặc trưng cho tác dụng của vật này Sách mới không có định nghĩa cụ vào vật khác, kết quả là truyền gia thể về lực nhưng lại trình bày rất kỹ tốc cho vật hoặc làm cho vật biến trong phép tổng hợp và phân tích lực. dạng.” Tổng hợp và phân tích lực trình bày riêng ở hai bài khác nhau. Các định nghĩa phép tổng hợp lực, qui tắc hợp lực và phép phân tích lực được thể hiện trong một bài. Từ mối liên hệ giữa ba đại lượng: lực, khối lượng và gia tốc đã Quan sát quá trình xe đứng yên, nêu lên định luật II Niutơn. chuyển động sau đó nêu lên định luật II Niutơn “Gia tốc của một vật tỉ lệ thuận với lực tác dụng và tỉ lệ nghịch với “Gia tốc của một vật luôn cùng khối lượng của nó.” chiều với lực tác dụng lên vật. Độ lớn của gia tốc tỉ lệ thuận với lực tác dụng lên vật và tỉ lệ nghịch với khối lượng của nó.” Thí nghiệm minh hoạ định luật II Niutơn chứ không phảI là thí Thí nghiệm kiểm chứng định luật nghiệm kiểm chứng. II Niutơn được sách mới trình bày trong bài 20. • Nhận xét: Cả hai sách điều kế thừa sự hình thành mặt định tính của khái niệm lực ở cấp THCS để hoàn thành khái niệm này. Nếu nắm được các quy tắc hợp lực và phân tích lực thì học sinh sẽ thuận lợi hơn trong quá trình làm bài tập. Định luật II Niutơn cho thấy lực là nguyên nhân làm vật biến đổi chuyển động [chuyển động có gia tốc], chứ không phải là nguyên nhân của chuyển động. Cách phát biểu định luật II Niutơn ở sách cũ không nói rõ như sách mới là: lực cùng phương chiều với gia tốc tác dụng lên vật. Lần đầu tiên hai sách đưa ra định nghĩa chính thức của đơn vị Niutơn. c. Định luật III Niutơn: Sách cũ Sách mới Nhận xét thí dụ để rút ra sự tác Xét sự tương tác giữa hai vật, dụng tương hỗ giữa các vật. Tiếp theo tính toán trên công thức để rút ra kết là quan sát thí nghiệm tương tác giữa luận: “Trong tương tác giữa hai vật hai lò xo rồi đến nhận xét về lực trực nhất định, gia tốc mà chúng thu được bao giờ cũng ngược chiều đối. “ FAB & FBA luôn nằm trên cùng nhau và có độ lớn tỉ lệ nghịch với một đường thẳng [cùng giá] ngược Trang 12
  16. SVTH:NGUYỄN THỊ KIM THOA SVTH: LÝ THỊ THANH DUNG khối lượng của chúng”. chiều nhau và có cùng độ lớn. Ta gọi hai lực như thế là lực trực đối”. a1 m2 = a m1 Định luật III Niutơn được phát Xuất phát từ biểu thức trên, biểu dựa vào lực trực đối: “Hai vật sách cũ đã phát biểu định luật III tương tác với nhau bằng những lực Niutơn: “Những lực tương tác giữa trực đối” hai vật là hai lực trực đối, nghĩa là cùng độ lớn, cùng gia nhưng ngược FAB = − FBA chiều.” Thí nghiệm về tương tác giữa hai Thí nghiệm về sự tương tác lực kế đứng yên, về sự tương tác giữa hai vật. giữa hai lực kế chuyển động. • Nhận xét: Kết luận rút ra trong sách cũ và nhận xét về lực trực đối trong sách mới, nếu xét về nộI dung thì cả hai không khác nhau mà chỉ là hai cách phát biểu. Định luật III Niutơn trong sách mới ngắn gọn do dựa vào lực trực đốI và đồng thời làm rõ đặc điểm của lực là luôn xuất hiện từng cặp. Ví dụ: người đang bơi lấy tay và chân đẩy nước ra phía sau ngược lại nước đẩy người đó về phía trước. Khi đi chân ta đạp vào đất, ngược lại đất đẩy ta làm ta di chuyển được. Định luật II, III Niutơn góp phần quan trọng vào việc hình thành trọn vẹn khái niệm lực và ta nhận thấy không thể bỏ qua khái niệm khối lượng nếu muốn biết khái niệm lực. Sách mới và sách cũ: “ Khối lượng của vật là đại lượng đặc trưng cho mức quán tính của vật.” Đó là ý nghĩa của vật lý thực sự của khái niệm khối lượng. Cho ta thấy vật nào có khối lượng lớn hơn thì càng khó thay đổi vận tốc hơn, tức là có mức quán tính lớn hơn. Trong bài lực hấp dẫn ta thấy mối liên hệ giữa khối lượng và khả mm năng hấp dẫn của một vật Fhd = G 1 2 2 . Đến lúc này thì sự hiểu biết của học sinh r về khái niệm lực và khối lượng sẽ được hoàn thiện thêm. Kết quả khi xét về mặt định lượng, hai khái niệm và khối lượng chỉ được hình thành trong mối liên hệ với ba định luật Niutơn. Không thể hình thành được khái niệm lực mà không cần đến khái niệm khối lượng. Ngược lại, cũng không thể hình thành được khái niệm khối lượng nếu bỏ qua khái niệm lực. Dưới đây là sơ đồ cấu trúc logic giữa lực và khối lượng và ba định luật Niutơn: Trang 13
  17. SVTH:NGUYỄN THỊ KIM THOA SVTH: LÝ THỊ THANH DUNG Định nghĩa Định Định Định định tính luật I luật II luật III của lực.Cân Niutơn Niutơn Niutơn bằng lực Khái niệm Định nghĩa định Khái niệm lực lượng của lực F= m.a khối lượng Trực giác về khối lượng 2.2.2. Các loại lực thường gặp trong cơ học: a. Lực hấp dẫn: Sách cũ Sách mới Nhắc sơ qua về sự nghiên Sách mới cũng nhắc lại cơ cứu của chuyển động của Mặt Trăng sở để Niutơn nghiên cứu: Là sự rơi quanh Trái Đất và các hành tinh của các vật cũng như chuyển động quanh Mặt Trời. Sau đó là phát biểu của Mặt Trăng quanh Trái Đất và các định luật vạn vật hấp dẫn: “ Hai chất hành tinh khác: “ Hai vật [coi như chất điểm bất kỳ hút nhau với một lực tỷ điểm] bất kỳ hút nhau bằng một lực tỉ lệ thuận với tích của hai khối lượng lệ thuận với tích của hai khối lượng của chúng và tỷ lệ nghịch với bình của chúng và tỉ lệ nghịch với bình phương khoảng cách giữa chúng”. phương khoảng cách giữa chúng: m1m2 m1 m 2 Fhd = G Fhd = G r2 r2 Khái niệm về trọng lực: “Ở Khái niệm về trọng lực: “Lực hấp cùng một nơi trọng lực truyền cho dẫn do trái đất đặt lên một vật được mọi vật một gia tốc rơi tự do g như gọi là trọng lực của vật đó”. nhau”. Có một vấn đề về cách hướng “Trọng lực tác dụng lên một vật “ dẫn trong sách giáo viên “Trọng lực hay “trọng lực của vật” thì đó cũng tác dụng lên vật” chứ không nên nói chỉ là hai cách nói khác nhau để diễn “trọng lực của vật”. tả cùng một lực, đó là lực hấp dẫn. • Nhận xét: Cách phát biểu định luật của sách mới có thể xét hai vật [coi như chất điểm] không nhất thiết là phải hai chất điểm như trong sách cũ. Khái niệm trọng lực trong sách mới có tính liên tục hơn. Trang 14
  18. SVTH:NGUYỄN THỊ KIM THOA SVTH: LÝ THỊ THANH DUNG Trong tất cả các loại lực không riêng trọng lực thường thì ta nói “lực tác dụng lên một vật”. Vì vậy trong cách nói “trọng lực tác lên một vật” thì đúng hơn và hợp lý hơn. b. Lực đàn hồi: Sách cũ Sách mới “Khi một vật bị biến dạng thì ở “Lực đàn hồi là lực xuất hiện vật xuất hiện một lực có xu hướng khi một vật bị biến dạng và có xu làm cho vật lấy lại hình dạng và kích hướng chống lại nguyên nhân gây ra thước cũ. Loại lực ấy gọi là lực đàn biến dạng”. hồi”. Quan sát thí nghiệm về lò xo rút Định luật Hook: “Trong giới hạn ra: “Trong giới hạn đàn hồi, lực đàn đàn hồi, lực dàn hồi tỷ lệ với độ biến hồi của lò xo tỷ lệ với độ biến dạng dạng của vật đàn hồi”. của lò xo”. • Nhận xét: Khái niệm lực đàn hồi trong sách mới trình bày đầy đủ hơn. Với cách phát biểu của sách mới chỉ là trường hợp riêng của sách cũ vì ngoài lò xo có thể biến dạng còn các vật đàn hồi khác như thanh cao su, quả bóng, chì… Sách mới không thực hiện thí nghiệm để nêu ra đặc điểm của lực đàn hồi và thay vào đó là lực căng dây. c. Lực ma sát - Trình bày cụ thể rõ ràng về sự xuất hiện của lực ma sát, nhằm giúp học sinh thuận lợi hơn trong việc chuẩn bị bài trước, tiếp thu kiến thức mới. - Tách ra phương, chiều và độ lớn của lực ma sát. - Sự xuất hiện lực ma sát trượt ở sách mới đúng và chính xác hơn. Do lực ma sát trượt chỉ phát sinh khi có chuyển động tương đối của hai vật ép lên nhau [vật A và mặt bàn]. - Phương, chiều của lực ma sát trượt được xác định theo hai hướng khác nhau. Sách cũ xác định theo phương chiều chuyển động của vật còn sách mới xác định theo phương chiều của vận tốc tương đối của vật ấy. 2.2.3. Vận dụng các định luật của Niuton: Trang 15
  19. SVTH:NGUYỄN THỊ KIM THOA SVTH: LÝ THỊ THANH DUNG a. Chuyển động của vật bị ném: Sách cũ Sách mới Sau khi tìm phương trình chuyển Chuyển động của vật bị ném xiên động bằng công thức tổng quát thế và chuyển động của vật bị ném ngang lần lượt các số liệu cụ thể để tìm toạ đều giải một cách tổng quát công thức độ. Đồng thời đưa ra thí nghiệm kiểm bằng chữ. Từ đó nêu ra hai cách xác chứng lại kết quả vừa tìm được. định tầm bay cao và tầm bay xa. • Nhận xét: Cách trình bày chuyển động bị ném của sách mới thì không cần đưa phương pháp toạ độ. Sách mới bổ sung thêm hai đại lượng đặc trưng quan trọng trong chuyển động của vật bị ném là tầm bay cao và tầm bay xa. Chuyển động của vật bị ném ngang là trường hợp riêng của vật bị ném xiên. b. Chuyển động của vật trên mặt phẳng nghiêng, hệ vật: Sách cũ Sách mới Khi phân tích lực tác dụng lên Sách mới phân tích lực tác vật chuyển động trên mặt phẳng dụng lên vật chuyển động trên mặt nghiêng, theo cách giải của sách cũ phẳng nghiêng. Sau đó vẽ hệ trục toạ thì chọn chiều dương là chiều độ Oxy gắn liền với vật để chiếu các chuyển động rồi chiếu lên chiều đó lực đã phân tích lên từng hệ trục. để tính toán. • Nhận xét: Với cách này sẽ nâng cao hơn so với cách tính các lực trong sách cũ nhưng lại giúp cho học sinh làm quen với cách giải mà có hệ trục toạ độ vì nó giúp học sinh rất nhiều về cách xác định dấu của lực. c. Phương pháp động lực học: Cả hai đều nêu ra hai phương pháp để giải các loại toán cơ học và vận dụng các kiến thức về ba định luật. Sách mới nêu ngắn gọn còn sách cũ thì nêu rất chi tiết phù hợp với học sinh trung bình. Nhưng bài tập thí dụ nhiều hơn giúp học sinh làm quen với cách làm bài tập bằng phương pháp động lực học. 2.2.4 Lực quán tính: a. Hệ qui chiếu có gia tốc - Lực quán tính: - Sách mới đưa vào một số thí dụ minh họa để đưa học sinh vào tình huống có vấn đề là những hiện tượng trên, các định luật Niuton có còn nghiệm đúng không? đến đây học sinh có thể tự nhận xét và nêu lên khái niệm về hệ qui chiếu phi quán tính dưới sự hướng dẫn của giáo viên. Trang 16
  20. SVTH:NGUYỄN THỊ KIM THOA SVTH: LÝ THỊ THANH DUNG - Những lực xuất hiện do hệ qui chiếu không quán tính gọi là lực quán tính. Trong khái niệm lực quán tính đã thể hiện tính chất đặc trưng của lực quán tính là: + Lực quán tính tỷ lệ với khối lượng của vật mà chúng tác dụng. Chính vì đặc tính này mà lực quán tính giống lực hấp dẫn. Qua đây, khi xét chuyển động trong hệ quy chiếu phi quán tính, ngoài các lực thường ta phải kể thêm lực quán tính tác dụng lên vật. + Lực quán tính là những lực thật sự, tác dụng thật sự trong hệ quy chiếu phi quán tính. Chúng truyền gia tốc cho vật mà chúng tác dụng, sinh công và được đo bằng lực kế. Chúng tác dụng hằng ngày trong đời sống, lúc ta đi tàu xe,…Chúng chỉ khác các lực thường là chúng không có phản lực, nghĩa là ta không chỉ ra được cụ thể và trực tiếp chúng từ vật thứ hai nào tác dụng đến. Đặc điểm khác biệt này cũng đã được sách mới trình bày đầy đủ. Đây là bài tương đối khó và phức tạp, học sinh cần tìm hiểu bài trước khi lên lớp vì hệ quy chiếu lúc này là hệ quy chiếu có gia tốc. Sách mới trình bày khá rõ ràng và kèm theo những ví dụ để làm rõ hơn trong cách giải những bài toán trong hệ quy chiếu không quán tính. Trong quá trình giải cần có sự giúp đỡ nhiều của giáo viên. b. Lực hướng tâm và lực quán tính li tâm: Sách cũ Sách mới Nhắc lại gia tốc hướng tâm rồi Nhận xét về thí nghiệm để dẫn suy ra lực gây ra gia tốc hướng tâm, tới khái niệm lực hướng tâm. Xét thí gọi là lực hướng tâm. Nêu ví dụ để dụ về một vật đặt trên một bàn quay chứng tỏ khi một vật chuyển động để thấy sự xuất hiện của lực quán tính tròn đều, một lực hay hợp lực của li tâm từ đó xác định hướng và độ lớn tất cả các lực tác dụng lên vật là lực của lực quán tính li tâm. hướng tâm. Khái niệm: “Trọng lượng của Khái niệm: “Trọng lượng của một vật trong hệ qui chiếu mà vật một vật là lực được đo bằng bởi lực đứng yên là hợp lực của các lực hấp kế “. dẫn và quán tính“. Hiện tượng tăng, giảm và mất trọng lượng được trình bày trên cơ sở Dựa vào ví dụ mà giải thích lý thuyết và các lực. hướng tâm tăng hoặc giảm và mất trọng lượng. • Nhận xét: Sách mới trình bày lực quán tính li tâm rõ ràng, giúp cho học sinh xác định được lúc nào thì có lực quán tính li tâm trong chuyển động tròn đều. Khái niệm trọng lượng được sách mới trình bày rõ ràng hơn sách cũ. Trang 17

Page 2

YOMEDIA

Do yêu cầu của sự phát triển kinh tế xã hội đối với việc đào tạo nguồn nhân lực trong giai đoạn mới cùng với sự phát triển nhanh mạnh với tốc độ mang tính bùng nổ của khoa học công nghệ, thể hiện qua các lý thuyết, thành tựu mới và khả năng ứng dụng cao rộng, nhanh vào thực tế. Hoà chung với xu thế đổi mới tiến bộ trên thế giới, sách giáo khoa cần được xem xét điều chỉnh và đổi mới....

26-04-2013 496 25

Download

Giấy phép Mạng Xã Hội số: 670/GP-BTTTT cấp ngày 30/11/2015 Copyright © 2009-2019 TaiLieu.VN. All rights reserved.

Video liên quan

Video liên quan

Chủ Đề