Công văn giải trình chậm hưởng chế độ thai sản năm 2024

Công ty nộp chậm hồ sơ dưỡng sức sau sinh, liệu cơ quan bảo hiểm có chi trả tiền chế độ cho người lao động không? Nếu bị từ chối thanh toán tiền, người lao động làm gì để đòi quyền lợi?

1. Thời hạn nộp hồ sơ dưỡng sức sau sinh là bao lâu?

Điều 103 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 đã quy định cụ thể về thủ tục giải quyết hưởng trợ cấp dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ sau thai sản.

Theo đó, thời hạn nộp hồ sơ dưỡng sức sau sinh là trong vòng 10 ngày kể từ ngày người lao động đủ điều kiện hưởng trợ cấp dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ sau thai sản.

Người sử dụng lao động là người chịu trách nhiệm lập hồ sơ và nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội để làm căn cứ chi trả tiền chế độ cho người lao động.

Doanh nghiệp có thể nộp hồ sơ online qua Cổng Dịch vụ công của Bảo hiểm xã hội Việt Nam, Cổng Dịch vụ công quốc gia hoặc qua tổ chức I-VAN hoặc nộp hồ sơ giấy qua bưu điện hoặc gửi trực tiếp tại cơ quan bảo hiểm.

Theo Quyết định 166/QĐ-BHXH năm 2019, sau tối đa 06 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan bảo hiểm xã hội sẽ tiến hành chi trả tiền chế độ dưỡng sức cho người lao động theo hình thức đã đăng ký: Nhận qua ATM hoặc nhận tiền mặt.

Công văn giải trình chậm hưởng chế độ thai sản năm 2024

Thời gian nộp hồ sơ dưỡng sức sau sinh bao lâu? (Ảnh minh họa)

2. Nộp chậm hồ sơ dưỡng sức sau sinh, bảo hiểm có trả tiền không?

Đối với chế độ dưỡng sức sau sinh, người sử dụng lao động có trách nhiệm lập hồ sơ và nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội trong thời hạn quy định.

Nếu nộp hồ sơ vượt quá thời hạn quy định thì người sử dụng lao động phải giải trình lý do nộp muộn bằng văn bản (theo khoản 1 Điều 116 Luật Bảo hiểm xã hội). Nếu có đủ hồ sơ và văn bản giải trình lý do nộp muộn, cơ quan bảo hiểm xã hội vẫn sẽ thanh toán tiền chế độ dưỡng sức.

Thực tế, trong Danh sách đề nghị giải quyết hưởng chế độ ốm đau, thai sản, dưỡng sức phục hồi sức khỏe (theo Mẫu 01B-HSB) được nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội để đề nghị giải quyết chế độ đã có sẵn mục: “*Giải trình trong trường hợp nộp hồ sơ chậm:….”

Hướng dẫn giải trình lý do nộp chậm hồ sơ dưỡng sức sau sinh

Phía người sử dụng lao động chỉ cần giải trình lý do hợp lý tại đây và cung cấp bằng chứng đi kèm thì sẽ được cơ quan bảo hiểm xã hội chấp nhận hồ sơ.

Nếu không đưa ra được lý do hợp lý, cơ quan bảo hiểm xã hội hoàn toàn có quyền từ chối giải quyết chế độ do người sử dụng lao động nộp chậm hồ sơ so với thời gian quy định.

3. Không được chi trả chế độ do công ty nộp chậm, làm gì để đòi quyền lợi?

Việc hưởng chế độ dưỡng sức sau sinh là quyền lợi chính đáng của người lao động khi tham gia bảo hiểm xã hội.

Theo khoản 2 Điều 116 Luật Bảo hiểm xã hội, trường hợp nộp hồ sơ và giải quyết hưởng chế độ bảo hiểm xã hội chậm so với thời hạn quy định, gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người hưởng thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp do lỗi của người lao động hoặc thân nhân của người lao động thuộc đối tượng được hưởng chế độ.

Do đó, nếu người lao động không được chi trả chế độ do công ty nộp chậm hồ sơ cho cơ quan bảo hiểm xã hội thì công ty phải chịu trách nhiệm bồi thường tiền chế độ dưỡng sức sau sinh cho người lao động.

Nếu không may rơi vào trường hợp này, người lao động có quyền yêu cầu công ty thanh toán lại quyền lợi chế độ dưỡng sức cho mình.

Nếu công ty không trả tiền chế độ, người lao động có thể khởi kiện theo thủ tục tố tụng dân sự hoặc khiếu nại, tố cáo vi phạm của người sử dụng lao động đến Sở Lao động - Thương binh và xã hội nơi công ty đặt trụ sở để đòi lại quyền lợi (theo Điều 119 Luật Bảo hiểm xã hội).

Trên đây là thông tin liên quan đến vấn đề nộp chậm hồ sơ dưỡng sức sau sinh. Nếu còn vấn đề vướng mắc, bạn đọc liên hệ ngay 19006192 để được tư vấn, hỗ trợ chi tiết.

Để được thanh toán tiền thai sản, người lao động cần chú ý hạn nộp hồ sơ hưởng thai sản để thực hiện cho đúng. Thời hạn này được quy định như thế nào? Trường hợp để quá hạn nộp hồ sơ cần làm gì để được hưởng trợ cấp?

1. Hạn nộp hồ sơ hưởng thai sản bao lâu?

Theo Điều 102 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014, thời hạn nộp hồ sơ hưởng chế độ thai sản chỉ đặt ra đối với trường hợp người lao động tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động đã ký với người sử dụng lao động sau khi hết thời gian nghỉ thai sản.

Theo đó, người lao động phải nộp đầy đủ hồ sơ, giấy tờ cho người sử dụng lao động. Hạn nộp hồ sơ hưởng thai sản cho người sử dụng lao động là trong thời gian 45 ngày kể từ ngày người lao động quay trở lại làm việc.

Sau đó, người sử dụng lao động có trách nhiệm hoàn thiện và gửi toàn bộ hồ sơ cho cơ quan bảo hiểm xã hội. Hạn nộp hồ sơ hưởng thai sản cho cơ quan bảo hiểm xã hội là 10 ngày kể từ ngày người sử dụng lao động nhận được đầy đủ giấy tờ từ người lao động.

Lưu ý: Không quy định hạn nộp hồ sơ hưởng thai sản với trường hợp lao động nữ thôi việc trước thời điểm sinh con, nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi.

Người lao động trong trường hợp này được tự nộp hồ sơ cho cơ quan bảo hiểm xã hội và không bị giới hạn thời gian.

Công văn giải trình chậm hưởng chế độ thai sản năm 2024
Hạn nộp hồ sơ hưởng thai sản được quy định trong bao lâu? (Ảnh minh họa)

2. Quá hạn mới nộp hồ sơ thai sản, cần làm gì để nhận trợ cấp?

Theo quy định tại Điều 116 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014, trường hợp vượt quá thời hạn nộp hồ sơ hưởng chế độ thai sản thì phải giải trình bằng văn bản để cơ quan bảo hiểm xã hội xem xét giải quyết hồ sơ.

Vì vậy, trường hợp quá hạn mới nộp hồ sơ thai sản thì người sử dụng lao động phải gửi văn bản giải trình lý do nộp muộn kèm theo bộ hồ sơ hưởng thai sản để nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội.

Trong đó nêu rõ nguyên nhân khiến cho việc nộp hồ sơ thai sản bị chậm so với quy định.

Tại mẫu Danh sách đề nghị giải quyết hưởng chế độ thai sản (Mẫu 01B-HSB) đã có sẵn mục: “*Giải trình trong trường hợp nộp hồ sơ chậm:….” nên người sử dụng lao động có thể ghi lý do nộp muộn tại đây hoặc tạo công văn riêng giải trình lý do nộp muộn.

Công văn giải trình chậm hưởng chế độ thai sản năm 2024

Trường hợp nộp muộn hồ sơ thai sản do lỗi của người sử dụng lao động thì người sử dụng lao động sẽ bị phạt hành chính từ 02 đến 04 triệu đồng theo điểm b khoản 4 Điều 41 Nghị định 12/2022/NĐ-CP.

Thêm vào đó, nếu việc nộp muộn hồ sơ thai sản của người lao động khiến người lao động không được nhận trợ cấp thai sản thì người sử dụng lao động còn phải bồi thường cho người lao động đó (theo khoản 2 Điều 116 Bộ luật Lao động 2014).

Ngược lại, nếu việc nộp hồ sơ muộn do lỗi của người lao động thì người này phải tự chịu rủi ro về nguy cơ không được giải quyết hưởng chế độ thai sản.

Trong trường hợp giải trình được lý do hợp lý, chính đáng, cơ quan bảo hiểm xã hội sẽ tiến hành giải quyết và thanh toán tiền chế độ thai sản cho người lao động.

3. Công ty không nộp hồ sơ, người lao động có được tự làm thủ tục?

Theo Điều 102 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014, nếu còn làm việc cho người sử dụng lao động thì người lao động không thể tự làm thủ tục hưởng chế độ thai sản tại cơ quan bảo hiểm xã hội.

Điều 21 Luật này quy định rõ, người sử dụng lao động có trách nhiệm lập hồ sơ để người lao động được hưởng bảo hiểm xã hội.

Nếu không lập hồ sơ hưởng chế độ thai sản cho người lao động, người sử dụng lao động sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính theo điểm b khoản 4 Điều 41 Nghị định 12/2022/NĐ-CP.

Mức phạt đối với hành vi này là từ 02 đế 04 triệu đồng/người lao động không được nộp hồ sơ thai sản nhưng tối đa không quá 75 triệu đồng.