1 bộ giáo chống được bao nhiêu m2 sàn năm 2024

Giàn giáo với chức năng hỗ trợ cho công nhân trong quá trình xây dựng. Giàn giáo từ lâu đã là một công cụ không thể thiếu trong ngành xây dựng. Với lợi thế này và sự phát triển mạnh mẽ của ngành xây dựng, giàn giáo ngày càng được sản xuất để đáp ứng nhu cầu của các nhà thầu.

Tuy nhiên, điều này không có nghĩa là tất cả các giàn giáo được đưa vào sử dụng bỏi vì làm việc với giàn giáo là liên quan trực tiếp đến an toàn của công nhân và chất lượng xây dựng. Do đó, trước khi nhận được điều đầu tiên chúng ta cần làm là tính toán khả năng chịu tải của giàn giáo để xem nó có phù hợp với công việc xây dựng hay không và sau đó chúng ta cần hiểu các phép đo. Kiểm tra và sử dụng giàn giáo an toàn và hiệu quả. Trong bài viết này, chúng tôi sẽ khám phá những vấn đề này.

Tính khả năng chịu tải của giàn giáo

Việc tính toán khả năng chịu tải của giàn giáo được các cơ quan có thẩm quyền kiểm tra và phê duyệt theo quy định của pháp luật. Trong xây dựng, giàn giáo phải có khả năng chống lại mà không bị hư hại bởi tải trọng và chúng phải vượt qua ít nhất 4 lần các thử nghiệm và tính toán, để hệ thống được an toàn. Thiết kế giàn giáo phải chính xác từ bước đầu tiên, đảm bảo rằng nó phù hợp với các tính chất và yêu cầu kỹ thuật của dự án đang thi công. Hiện tại có 4 loại công suất tải:

- Tải trọng nặng: áp dụng cho trọng tải khoảng 375 kg / m2 dùng để xây gạch, đá và các vật liệu nặng khác trên sàn công tác chung, được sử dụng trong giai đoạn đầu xây dựng.

- Tải trọng trung bình: áp dụng cho tải trọng làm việc 250 kg / m2 được sử dụng cho đúng người và phun vữa, chúng thường được sử dụng trong hoàn thiện công việc.

- Trọng lượng nhẹ: áp dụng cho các loại giàn giáo xây dựng có tải trọng làm việc từ 125 kg / m2 trở xuống được sử dụng cho người và công cụ làm việc, tải trọng nhẹ thường được sử dụng để thi công các tấm cho công việc.

- Tải trọng đặc biệt: áp dụng cho vận chuyển vật liệu kèm theo.

Để giàn giáo đáp ứng yêu cầu tải trọng, chúng ta phải chú ý các vấn đề sau:

- Đầu tiên và quan trọng nhất, giàn giáo phải được thiết kế phù hợp với yêu cầu kỹ thuật của dự án.

- Thứ hai, chúng ta cần kiểm tra sự lăn của từng thanh trong hệ thống và điện trở của thanh lăn khi nó được gắn trong hệ thống giàn giáo.

- Thứ ba, kiểm tra cường độ và sức đề kháng của các khớp giữa các thanh.

- Cuối cùng, các vật liệu được sử dụng làm giáo phải là một trong những vấn đề quan trọng cần được chú ý, vì vậy nếu chất lượng bây giờ dẫn đến tai nạn đáng tiếc cho dự án.

Về công tác xây dựng và lắp ráp, chúng ta phải chú ý những điểm quan trọng sau:

- Thi công, lắp đặt, sử dụng theo hướng dẫn kỹ thuật và thiết kế phù hợp. Số lượng neo giàn giáo hoặc dây buộc và giá đỡ phải phù hợp với thiết kế.

- Tải trọng đặt trên giàn giáo và giá đỡ phải phù hợp với thiết kế. Không nhặt một lượng lớn bê tông ở cùng một vị trí trên giàn giáo, không để các thiết bị tạo tải ảnh hưởng đến sự ổn định của giàn giáo, điều này có thể dẫn đến quá tải giàn giáo và sập. khung.

- Chỉ có giàn giáo đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật và chất lượng tốt nhất mới được đưa vào sử dụng.

- Vị trí của giàn giáo phải được kiểm tra cẩn thận trước khi lắp đặt. Chỉ nên đặt giàn giáo trên một nền tảng có khả năng chịu lực và ổn định.

- Thường xuyên kiểm tra và giám sát sự an toàn của hệ thống giàn giáo. Đây được coi là một cách hiệu quả để thực hiện. Duy trì và bảo quản thường xuyên theo thời gian quy định cho từng loại giàn giáo

- Chiều rộng của sàn làm việc cho giàn giáo và giá đỡ không được nhỏ hơn 1,0 m. Sàn nên được lát bằng ván để các đầu được chặt và cố định chắc chắn với sàn. Sàn nhà phải bền, không bị mục nát, nứt nẻ. Cần có một khoảng trống 10 cm giữa mặt đất và tòa nhà. Khi giàn giáo lớn hơn 6 m, phải có ít nhất hai nền tảng làm việc. Tầng trên cùng cho công việc, thấp để bảo vệ. Cấm làm việc đồng thời trên hai tầng trong cùng một ngăn mà không có biện pháp bảo vệ an toàn [sàn hoặc lưới bảo vệ]. Khi giàn giáo cao hơn 12 m, một sự so sánh giàn giáo nên được đặt sang một bên để làm cầu thang. Cầu thang phải có độ dốc không quá 60 độ và có tay vịn. Nếu giàn giáo không vượt quá 12 m, có thể thay thế cầu thang bằng thang hoặc thang dây có chất lượng tốt.

Giữ an toàn cho công nhân và công trình xây dựng là điều quan trọng đầu tiên mà các nhà thầu nên chú ý. Do đó, việc thiết kế và mua giàn giáo cũ phải tuân thủ các yêu cầu chung của ngành cũng như các yêu cầu xây dựng cụ thể. Chúng ta có thể nói rằng quá trình tính toán khả năng chịu lực của giàn giáo là một bước cực kỳ quan trọng, song song với việc xây dựng giàn giáo.

Mình thấy đang tồn tại 2 cách tính khối lượng ván khuôn khi bóc tách khối lượng từ bản vẽ thiết kế để nhập vào dự toán [Giả sử tính cho 500m2 ván khuôn gỗ cho mã hiệu AF.81311]:

1. Nhập trực tiếp khối lượng 500m2 này vào công tác đã chọn. Vì trong định mức đã tính khấu hao theo thực tế thi công.

2. Do người bóc khối lượng [hoặc do Chủ đầu tư] quy định số lần luân chuyển [vd 5 lần] cho thi công, khi nhập khối lượng vào dự toán là 500/5=100 m2. Số lần luân chuyển chỉ do cảm tính hoặc theo kinh nghiệm.

1 bộ dàn giáo bao nhiêu m2?

Chiều cao cơ bản của khung giàn giáo thường là 1700mm, 1530mm, 1200mm và 900mm. Khi giằng chéo được lắp hoàn thiện thì khoảng cách giữa hai khung giàn giáo khoảng 1600mm. Kích thước 1 bộ giàn giáo lớn giành cho 1 sàn xây dựng diện tích khoảng 100m2 bao gồm 42 khung, 42 giằng chéo.

1 bộ giàn giáo bao gồm những gì?

Một bộ giàn giáo khung tiêu chuẩn sẽ bao gồm: 4 chân và 2 giằng chéo và bộ giàn giáo khung lớn gồm: 84 chân và 42 giằng chéo. Chúng được liên kết chặt chẽ với nhau tạo ra không gian làm việc chắc chắn cho con người. Hơn thế, giàn giáo còn được xem là khung xương chống đỡ toàn bộ công trình khi thi công.

Dàn giáo cao bao nhiêu mét?

Thông số giàn giáo Chiều cao cơ bản là: 900mm – 1200mm – 1530mm – 1700mm. Chiều rộng thông thường là: 1250mm. Chiều dài giằng chéo để kết nối và cố định 2 khung là: 1710mm – 1960mm.

Theo quy định Chiều rộng sản công tắc nhỏ nhất là bao nhiêu?

Chiều rộng nhỏ nhất của sàn công tác trên các tầng không được nhỏ hơn 0,5 m. Nếu dùng ván hay sàn ghép, tổng chiều rộng phải đáp ứng các yêu cầu nêu trên. Khe hở giữa các ván sàn liền kề không lớn hơn 2,5 cm .

Chủ Đề