Ánh trăng tác giả là ai

HOT Hoàn cảnh sáng tác các tác phẩm văn học 9

Hoàn cảnh sáng tác bài Ánh trăng

1. Tác giả: Nguyễn Duy

- Là một trong số các nhà thơ - chiến sĩ trưởng thành trong cuộc kháng chiến chống đế quốc Mĩ.
- Thơ văn Nguyễn Duy thường giàu tính triết lí, mang đậm hơi thở hiện đại nhưng vẫn hòa quyện tự nhiên với chất dân gian trữ tình đằm thắm.


2. Tác phẩm: Ánh trăng

- Thể loại: Thơ ngũ ngôn nhưng các chữ cái đầu mỗi câu thơ đều không viết hoa
=> Dụng ý nghệ thuật của tác giả: Tạo sự liền mạch trong việc diễn đạt ý tưởng, nội dung bài thơ như một câu chuyện nhỏ trong đó mỗi khổ thơ đều mang một ý nghĩa trọn vẹn.

- Hoàn cảnh sáng tác bài thơ: Ánh trăng được viết năm 1978, sau giải phóng đất nước 3 năm, lúc này những người lính còn sống sót sau chiến tranh trở về với chốn phồn hoa đô thị [thành phố Hồ Chí Minh].

- Nội dung bài thơ:+ Lời tự nhắc nhở bản thân về những năm tháng gian khổ nơi chiến trường gắn bó với thiên nhiên.

+ Gợi nhắc con người về lối sống nghĩa tình, đạo lí tốt đẹp của dân tộc "Uống nước nhớ nguồn".

--------------------HẾT---------------------

Để hiểu hơn về tác phẩm Ánh trăng, bên cạnh bài viết cung cấp kiến thức về Hoàn cảnh sáng tác bài Ánh trăng đã có trong Bài văn hay lớp 9, chúng tôi còn giới thiệu về một số bài văn mẫu khác như: Cảm nhận bài thơ Ánh trăng của Nguyễn Duy, Phân tích bài thơ Ánh trăng của Nguyễn Duy, Phân tích tính đa nghĩa của nhan đề Ánh trăng, Ánh trăng của Nguyễn Duy gợi cho em những suy nghĩ gì?, Trình bày suy nghĩ về khổ thơ kết thúc bài Ánh trăng,... 

Bằng những kiến thức đã được học và những hiểu biết của mình, em hãy trình bày Hoàn cảnh sáng tác bài Ánh trăng, một tác phẩm thơ ca mang đậm tính triết lí của nhà thơ Nguyễn Duy để hiểu hơn về ý nghĩa thông điệp tác giả muốn gửi gắm qua tác phẩm.

Kết bài bài thơ Ánh trăng Hoàn cảnh sáng tác và chủ đề bài thơ Tây Tiến Dàn ý phân tích bài thơ Ánh trăng của Nguyễn Duy Cảm nhận của em về 2 khổ đầu bài Ánh trăng Dàn ý bài hoàn cảnh sáng tác truyện ngắn Người trong bao Hoàn cảnh sáng tác và tác dụng của hoàn cảnh sáng tác Ngữ Văn lớp 9

TÌM HIỂU CHUNG [edit]

Vài nét về tác giả


Nguyễn Duy [1948]

  • Tên thật là Nguyễn Duy Nhuệ
  • Quê ở làng Quảng Xá, nay thuộc phường Đông Vệ, Thanh Hóa
  • Cuộc đời: Ông thuộc thế hệ nhà thơ quân đội trưởng thành trước cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước.
  • Phong cách nghệ thuật: Thơ Nguyễn Duy giàu chất triết lí, thiên về chiều sâu nội tâm với những trăn trở, day dứt, suy tư.
  • Các tác phẩm chính: Cát trắng [thơ, 1973], Ánh trăng [thơ, 1984], Mẹ và em [thơ, 1987]…

Tác phẩm

Hoàn cảnh sáng tác

  • Bài thơ ra đời năm 1978 tại thành phố Hồ Chí Minh, khi Nguyễn Duy là là đại diện thường trú báo Văn nghệ tại Thành phố Hồ Chí Minh.
  • Đây là thời gian ba năm sau ngày kết thúc chiến tranh, giải phóng miền Nam thống nhất đất nước. 

Xuất xứ

Bài thơ được rút ra từ tập thơ Ánh trăng - tập thơ đạt giải A của Hội nhà Văn Việt Nam năm 1984.

Đề tài

Hoài niệm về vầng trăng trong quá khứ và viết về thái độ, suy nghĩ về vầng trăng, ánh trăng trong hiện tại.

Chủ đề

Hoài niệm về quá khứ đẹp đẽ, suy ngẫm về thái độ sống cần có trong hiện tại tương lai.

Mạch cảm xúc

Bài thơ là câu chuyện nhỏ được kể theo trình tự thời gian từ quá khứ đến hiện tại gắn với các mốc sự kiện trong cuộc đời con người. Theo dòng tự sự ấy mạch cảm xúc đi từ quá khứ đến hiện tại và lắng kết trong cái "giật mình" cuối bài thơ. 

NỘI DUNG [edit]

1. Câu chuyện về mối quan hệ giữa nhà thơ và vầng trăng

1.1. Tác giả gợi lại những kỉ niệm đẹp và tình cảm gắn bó giữa con người và vầng trăng trong quá khứ

  • Những kỉ niệm trong một quãng thời gian dài từ thời niên thiếu đến lúc trưởng thành, nhất là trong những năm tháng gian lao thời chiến tranh hiện lên qua giọng kể thủ thỉ, tâm tình: sống gần gũi với thiên nhiên [qua điệp từ “với”] → Cuộc sống bình dị, vô tư, hồn nhiên.
  • Tình cảm gắn bó bền chặt của con người với vầng trăng là tri kỉ, tình nghĩa nhờ biện pháp nhân hóa:

         - Trăng là người bạn chia sẻ mọi vui buồn, đồng cam cộng khổ, xoa dịu những đau thương của chiến tranh bằng thứ ánh sáng mát dịu.

         - Trăng là người bạn đồng hành trên mỗi bước đường gian lao nên trăng hiện diện như là hình ảnh của quá khứ, là hiện thân của kí ức chan hòa tình nghĩa.

  • Với sự gắn bó nghĩa tình ấy, nhà thơ đã từng tâm niệm “không bao giờ quên”. Chữ “ngỡ” xuất hiện khi giọng thơ hồi tưởng đang đều đặn như báo hiệu trước những chuyển biến trong câu chuyện của nhà thơ.

=> Hai khổ thơ cho thấy vầng trăng đã gắn bó thân thiết với con người từ lúc nhỏ đến lúc trưởng thành, cả trong hạnh phúc và gian lao, không những trở thành người bạn tri kỉ, mà đã trở thành “vầng trăng tình nghĩa” biểu tượng cho quá khứ nghĩa tình.

1.2. Tác giả đưa người đọc trở về hiện tại với những đổi thay trong mối quan hệ của nhà thơ với vầng trăng

  • Sự đổi thay về hoàn cảnh sống của con người trong hiện tại và quá khứ được đặt trong sự đối lập:

         - Trước đây, con người sống với sông, đồng, bể, rừng, thiên nhiên.

         - Giờ đây, con người sống với cuộc sống đầy đủ, tiện nghi, khép kín trong những căn phòng hiện đại, xa rời với thiên nhiên được đề cập bằng lối nói hoán dụ “ánh điện cửa gương”.

  • Sự đổi thay trong tình cảm của con người: lãng quên vầng trăng từng một thời là tri kỉ.

         - Sự bạc bẽo vô tình đến với con người một cách từ từ, kín đáo và khó nhận ra qua hình ảnh nhân hóa, so sánh: từ “vầng trăng tri kỉ, tình nghĩa” trở thành “người dưng qua đường”.

         - Vầng trăng vẫn “đi qua ngõ”, vẫn tròn đầy, thủy chung, tình nghĩa nhưng con người hờ hững, thờ ơ, không còn nhận ra trăng đã từng là người tri kỉ, tình nghĩa một thời.

=> Khi con người sống trong cuộc sống đầy đủ, hạnh phúc và ấm êm dễ vô tình hay cũng có thể là cố tình quên đi quá khứ gian khổ, đau thương. 

1.3. Một tình huống bất ngờ xảy ra làm chuyển mạch cảm nghĩ của tác giả.

Tình huống xảy ra: mất điện, phòng tối om. Đây là một tình huống quen thuộc, rất thực, tạo bước ngoặt để tác giả bộc lộ cảm xúc và thể hiện chủ đề tác phẩm.

         - Đây là một sự việc bất thường, xảy ra đột ngột bởi cách đảo trật tự từ “thình thình, đột ngột” tạo nên nhịp thơ nhanh.

         - Tạo sự đối lập giữa ánh sáng và bóng tối: nơi thành phố hiện đại với ánh điện, cửa gương khiến người ta không mấy khi cần và ít chú ý đến ánh trăng, chỉ khi tắt điện mới có dịp đối diện với vầng trăng tròn.

         - Trong khoảnh khắc bất ngờ từ bóng tối bước ra ánh sáng, con người không khỏi ngỡ ngàng, bàng hoàng, thảng thốt khi nhận ra vầng trăng vẫn tròn như xưa, đẹp đẽ, nguyên vẹn. Việc “bật tung cửa sổ” chỉ là một việc làm theo thói quen.

=> Nhờ tình huống bất ngờ cảy ra, sự xuất hiện của trăng đã có sức rung động mạnh mẽ, làm thức tỉnh những cảm xúc và đánh thức lương tâm con người.

2. Hình tượng vầng trăng và cảm xúc, suy ngẫm của nhà thơ

2.1. Cảm xúc của nhà thơ trước vầng trăng

  • Lặng lẽ đối diện với mặt trăng trong tư thế lặng im có phần thành kính. Từ “mặt” trong câu thơ là từ nhiều nghĩa, tạo nên sự đa dạng nghĩa của ý thơ:

         - Nhà thơ đối diện với mặt trăng – người bạn tri kỉ đã lãng quên, vầng trăng đối diện với con người. Hay nói cách khác: quá khứ đối diện với hiện tại, thủy chung nghĩa tình đối diện với bạc bẽo, vô tình và lãng quên, từ đó để tự thú về sự bội bạc của mình.

         - Nhà thơ như thức tỉnh tình cảm, lương tâm, thấy hổ thẹn, ân hận về sự thay đổi của mình.

  • “Rưng rưng” xúc động, muốn khóc mà nghẹn ngào

         - Quá khứ vất vả gian lao nhưng tràn ngập niềm vui cùng với trăng, với thiên nhiên bấy lâu tưởng chừng lãng quên nay bỗng ùa về trong nỗi nhớ.

         - Cuộc sống hiện tại như ngừng lại để con người soi và quá khứ, soi vào chính mình. Quá khứ ấy là đất nước, quê hương, con người, cuộc sống, lao động, chiến đấu, tập thể và cá nhân qua một loạt các điệp từ “như là” cùng nhịp thơ dồn dập với các hình ảnh liệt kê “đồng, bể, sông, rừng”.

=> Những câu thơ đã khắc họa kí ức về thời gian gắn bó chan hòa với thiên nhiên, với vầng trăng lớn lao sâu nặng, nghĩa tình, tri kỉ. đánh thức bao tâm tình vốn tưởng chừng ngủ quên trong góc tối tâm hồn người lính.

2.2. Những suy ngẫm sâu sắc của nhà thơ

  • Con người có thể vô tình lãng quên nhưng thiên nhiên, nghĩa tình quá khứ thì luôn tròn đầy, bất diệt.

         - Trăng biểu tượng cho sự bất biến, vĩnh hằng không thay đổi. “Trăng cứ tròn vành vạnh” biểu tượng cho sự tròn đầy, thủy chung, trọn vẹn của thiên nhiên, quá khứ.

         - Trăng được nhân hóa “im phăng phắc” gợi liên tưởng đến cái nhìn nghiêm khắc mà bao dung, độ lượng của người bạn thủy chung, tình nghĩa.

  • Sự trăn trở, tự đấu tranh với chính mình để sống tốt hơn trong suy ngẫm của tác giả:

         - Nhà thơ “giật mình” thức tỉnh bởi sự im lặng của ánh trăng. Đó là cái giật mình của lương tâm nhà thơ. Giật mình để không đánh mất quá khứ, để không chìm vào lãng quên, là sự thức tỉnh của nhân cách để trở về với lương tâm trong sạch, tốt đẹp.

         - Câu thơ cuối dồn nén biết bao tâm sự, lời sám hối ăn năn dù không cất lên nhưng chính vì thế càng trở nên ám ảnh, day dứt.

=> Qua những suy ngẫm sâu sắc của mình, nhà thơ muốn gửi đến mọi người một lời nhắc nhở về lẽ sống, về đạo lí ân nghĩa thủy chung.

ĐẶC SẮC NGHỆ THUẬT [edit]

  • Hình ảnh vầng trăng, “ánh trăng” mang nhiều tầng ý nghĩa.
  • Thể thơ 5 chữ kết hợp hài hòa với phương thức biểu đạt tự sự và trữ tình phù hợp với dòng cảm xúc, hồi tưởng và suy ngẫm của tác giả.
  • Giọng thơ mang tính tự bạch chân thành sâu sắc, tâm tình, thấm thía. Cách trình bày các chữ đầu dòng thơ làm cho các sự việc diễn ra liền mạch theo dòng cảm xúc cũng như về hình ảnh thơ.
  • Nhịp thơ khi trôi chảy, tự nhiên, nhịp nhàng theo lời kể, khi ngân nga thiết tha cảm xúc, khi lại trầm lắng đầy ắp suy tư.

Page 2

Bỏ qua 🔴 Buổi học Live sắp tới

Không có sự kiện nào sắp diễn ra

Page 3

Đường hướng và cách tiếp cận xây dựng khoá học

Khoá học được xây dựng dựa trên năng lực đầu ra của Bộ Giáo Dục và Đào Tạo dành cho học sinh hết lớp 9. Mục tiêu của mỗi bài học được xây dựng bám theo thang tư duy mới của Bloom đi từ thấp lên cao, hướng tới khả năng vận dụng kiến thức và kỹ năng của học sinh. Các bài học về thành tố ngôn ngữ như Từ vựng, Phát âm, Ngữ pháp được xây dựng theo hướng tiếp cận lồng ghép, gắn kết với nhau và với chủ đề của bài học, tạo cho học sinh có thêm nhiều cơ hội sử dụng tiếng Anh. Các bài học về kỹ năng được xây dựng nhằm hình thành năng lực chủ đạo theo chương trình sách giáo khoa, đồng thời có mở rộng sang một số năng lực chưa được hướng dẫn kỹ càng trong sách giáo khoa. Các tiểu kỹ năng của năng lực đọc hiểu và viết được hướng dẫn chi tiết, cụ thể, theo từng bước nhỏ, giúp học sinh có khả năng hình thành được năng lực đọc và viết sau khi kết thúc bài học.


Nội dung khoá học

Khoá học bám sát chương trình sách giáo khoa tiếng Anh 9 [chương trình thí điểm của Bộ Giáo Dục và Đào Tạo] về chủ đề, chủ điểm, kỹ năng, kiến thức. Mỗi bài học được chia thành các nội dung chính: [1] Tóm tắt lý thuyết [Lesson summary]: hướng dẫn về kiến thức ngôn ngữ/ kỹ năng ngôn ngữ dưới dạng hình ảnh hoá hay sơ đồ tư duy để học sinh dễ dàng ghi nhớ kiến thức/ các bước kỹ năng. [2] Video bài giảng [phát âm]: video ngắn giúp học sinh ghi nhớ những kiến thức trọng tâm với sự hướng dẫn của thầy/ cô giáo. [3] Bài tập thực hành [practice task] giúp học sinh thực hành nội dung kiến thức, kỹ năng vừa được học. [4] Quiz: đây là hình thức đánh giá thường xuyên dưới dạng trặc nghiệm khách quan giúp giáo viên người học đánh giá được năng lực vừa được hình thành trong mỗi bài học. [5] Kiểm tra cả bài [unit test]: đây là hình thúc đánh giá tổng kết dưới dạng trắc nghiệm khách quan, và tự luận giúp giáo viên và người học đánh giá được năng lực được hình thành trong cả bài học lớn [unit].


Mục tiêu khoá học

Khoá học tiếng Anh 9 được xây dựng với mục đích hỗ trợ học sinh theo học chương trình tiếng Anh 6 mới của Bộ Giáo Dục và Đào Tạo một cách cách dễ dàng và hiệu quả hơn. Kết thúc mỗi bài học trong khoá học, học sinh có khả năng vận dụng được những kiến thức và kỹ năng học được trong chương trình sách giáo khoa mới vào những bối cảnh thực hành tiếng Anh tương tự.

Đối tượng của khóa học

Khóa học được thiết kế dành cho các em học sinh lớp 9, tuy nhiên các em học sinh lớp trên vẫn có thể học để ôn lại kiến thức, hoặc sử dụng để tra cứu các kiến thức đã quên.

  • Người quản lý: Nguyễn Huy Hoàng
  • Người quản lý: Phạm Xuân Thế

Video liên quan

Chủ Đề