Bài tập phân biệt các loại rủi ro tình huống năm 2024
Việc đánh giá rủi ro kiểm toán được thực hiện giúp kiểm toán viên (KTV) xác định các khu vực BCTC dễ có sai sót trọng yếu và tạo cơ sở để thiết kế và thực hiện các thủ tục kiểm toán tiếp một cách hiệu quả. Trong bài hôm nay, chúng ta sẽ tìm hiểu về rủi ro kiểm toán, cách xác định rủi ro trọng yếu và biện pháp xử lý các rủi ro trọng yếu. Show
I. Rủi ro kiểm toán1. Thái độ hoài nghi nghề nghiệp, xét đoán nghề nghiệp và các yêu cầu về đạo đứcKTV được yêu cầu thực hiện cuộc kiểm toán với thái độ hoài nghi nghề nghiệp, xét đoán nghề nghiệp và tuân thủ các yêu cầu đạo đức.
Hoài nghi nghề nghiệp là thái độ luôn nghi vấn (questioning mind), cảnh giác (alert) đối với những tình huống cụ thể có thể là dấu hiệu của sai sót do nhầm lẫn hay do gian lận, và đánh giá (critical) thận trọng đối với các bằng chứng kiểm toán. Điều này đòi hỏi kiểm toán viên luôn nghi ngờ với các vấn đề:
Việc duy trì thái độ hoài nghi nghề nghiệp giúp giảm thiểu rủi ro của việc:
Xét đoán nghề nghiệp là sự vận dụng các kỹ năng, kiến thức và kinh nghiệm phù hợp về tài chính, kế toán, kiểm toán, chuẩn mực và các quy định về đạo đức nghề nghiệp giúp KTV đưa ra quyết định phù hợp với hoàn cảnh cụ thể của cuộc kiểm toán. Xét đoán nghề nghiệp là cần thiết trong việc ra quyết định về:
Như đã trao đổi trong bài 4 về đạo đức nghề nghiệp, KTV được yêu cầu phải tuân thủ 5 nguyên tắc đạo đức cơ bản:
2. Rủi ro kiểm toán (Audit risk)Rủi ro kiểm toán là rủi ro do kiểm toán viên đưa ra ý kiến không phù hợp khi BCTC còn có những sai sót trọng yếu. Rủi ro kiểm toán gồm 2 thành phần là rủi ro có sai sót trọng yếu (Risk of material misstatement) và rủi ro phát hiện (Detection risk). Mối quan hệ giữa các thành phần như sau:
IR là rủi ro tiềm ẩn, vốn có, khi mà các thông tin được kiểm toán có thể chứa đựng sai sót trọng yếu, khi xét riêng lẻ hay tổng hợp lại, mà không xem xét đến hoạt động kiểm soát nội bộ (KSNB). IR độc lập bất kể doanh nghiệp có tiến hành kiểm toán hay không. Nguồn gốc của loại rủi ro này thường do nguồn cung cấp, do thay đổi công nghệ hay hoạt động của đối tượng cạnh tranh, do điều kiện xã hội, tình hình kinh tế có phát triển ổn định hay không, do điều kiện chính trị và những thay đổi về pháp luật.
CR là rủi ro xảy ra sai sót trọng yếu mà hệ thống KSNB của doanh nghiệp không thể ngăn chặn hoặc không thể phát hiện và sửa chữa kịp thời. Nguồn gốc của loại rủi ro này thường do duy trì các nhân viên chủ chốt quá lâu, kém năng động, do hoạt động kinh doanh thay đổi về nhiệm vụ chức năng, sự lỏng lẻo trong quá trình quản lí, sử dụng các quỹ và quản lý các các nghiệp vụ kinh tế phức tạp.
DR là rủi ro mà các thủ tục kiểm toán không phát hiện được các sai phạm trọng yếu. Nguồn gốc của loại rủi ro này là do KTV không hiểu rõ bản chất của vấn đề, không có phương pháp kiểm toán thích hợp. Do đó, để giảm rủi ro phát hiện, KTV cần:
II. Mức trọng yếu (Materiality)Thông tin được coi là trọng yếu nếu việc bỏ sót thông tin hoặc sai phạm có thể gây ảnh hưởng tới quyết định của người sử dụng BCTC. Mức trọng yếu được xem xét trên 2 khía cạnh là bản chất và quy mô. Cụ thể: Mức trọng yếu cũng có thể được điều chỉnh trong quá trình kiểm toán để phù hợp với thực tế kiểm toán. III. Hiểu biết về doanh nghiệp và môi trường doanh nghiệpĐể có thể đánh giá được các rủi ro, KTV cần đạt được sự hiểu biết về doanh nghiệp và môi trường mà doanh nghiệp hoạt động. KTV cần trả lời được 3 câu hỏi lớn sau: IV. Đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu1. Nhận diện và đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếuQuá trình nhận diện và đánh giá rủi ro được KTV thực hiện qua 4 bước sau: 2. Rủi ro đáng kể (Significant risk)Trong quá trình đánh giá các sai sót trọng yếu, KTV cũng xác định các rủi ro đáng kể. Rủi ro đáng kể là những giao dịch phức tạp hoặc bất thường, có thể là dấu hiệu của gian lận hoặc có thể là các rủi ro đặc biệt khác, đòi hỏi KTV phải đặc biệt lưu ý khi kiểm toán. Khi đánh giá rủi ro đáng kể, KTV cần xem xét các yếu tố sau:
V. Biện pháp xử lý rủi ro trọng yếu ở cấp độ cơ sở dẫn liệuCơ sở dẫn liệu là các khẳng định của Ban Giám đốc đơn vị được kiểm toán một cách trực tiếp hoặc dưới hình thức khác về các khoản mục và thông tin trình bày trong BCTC và được KTV sử dụng để xem xét các loại sai sót có thể xảy ra. Việc xử lý các rủi ro trọng yếu ở cấp cơ sở dẫn liệu được thực hiện qua các thử nghiệm kiểm soát (Test of control) và thử nghiệm cơ bản (Substantive tests). Ví dụ: Rủi ro phát sinh của Hàng tồn kho (HTK). Theo quy định, HTK được ghi nhận ở giá trị thấp hơn giữa giá trị thuần có thể thực hiện được (NRV) và nguyên giá (cost). Tuy nhiên, trong điều kiện ngành công nghiệp thời trang thay đổi quá nhanh chóng dẫn đến HTK có nguy cơ bị ghi nhận cao hơn thực tế. KTV có thể thực hiện thủ tục sau:
VI. Gian lận, luật pháp và các quy định1. Gian lận (Fraud)Gian lận là những hành vi cố ý (có chủ ý) làm sai lệch thông tin kinh tế, tài chính do một hay nhiều người trong doanh nghiệp hoặc bên thứ ba thực hiện để đạt được một lợi ích bất hợp pháp. Cần chú ý phân biệt giữa gian lận và sai sót:
Gian lận được chia làm 2 loại:
Ban quản trị doanh nghiệp có trách nhiệm ngăn chặn và phát hiện gian lận. KTV phải nhận thức được khả năng xảy ra sai sót do gian lận khi thực hiện kiểm toán. 2. Luật pháp và các quy định (Laws and regulations)Ban quản trị có trách nhiệm đảm bảo rằng các hoạt động của đơn vị được thực hiện theo pháp luật và các quy định, bao gồm việc tuân thủ luật và các quy định về các số liệu và thuyết minh được trình bày trên BCTC. KTV phải có được sự hiểu biết chung về luật và quy định áp dụng cho doanh nghiệp và cách doanh nghiệp tuân thủ điều đó. VII. Bài tập áp dụngWhich of the following statements is NOT an explanation of why Identifying and assessing the risks of material misstatement at the planning stage?
Phân tích đề: Đề bài đang hỏi đâu KHÔNG PHẢI là lý do của việc nhận diện và đánh giá rủi ro trọng yếu ở giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán?
Lời giải: B Việc nhận diện và đánh giá rủi ro không liên quan đến ngân sách kiểm toán mà chỉ nhằm giúp KTV hiểu được doanh nghiệp để đưa ra thủ tục kiểm toán phù hợp để tối thiểu hóa các sai sót trọng yếu. Có bao nhiêu loại rủi ro trong kinh doanh?9 loại rủi ro cơ bản trong kinh doanh. Rủi ro pháp lý Doanh nghiệp cần phải tuân thủ quy định của pháp luật và đáp ứng các yêu cầu về mặt pháp lý để được vận hành một cách chính thống và liên tục. ... . Rủi ro chiến lược. ... . Rủi ro danh tiếng. ... . Rủi ro vận hành. ... . Rủi ro con người. ... . Rủi ro bảo mật. ... . Rủi ro tài chính. ... . Rủi ro cạnh tranh.. Có bao nhiêu loại rủi ro trong ngân hàng?Có thể tóm lược một số rủi ro cơ bản mà các NHTM thường gặp trong quá trình hoạt động và kinh doanh của Ngân hàng như sau: một là rủi ro tin dụng, hai là rủi ro hối đoái, ba là rủi ro lãi suất, bốn là rủi ro thanh khoản, năm là rủi ro thị trường, sáu là rủi ro tác nghiệp.null1. Các loại rủi ro mà ngân hàng thường gặpsti.vista.gov.vn › file_DuLieu › dataTLKHCN › CVv186null Rủi ro trong hoạt động ngân hàng là gì?Rủi ro hoạt động là rủi ro do các quy trình nội bộ quy định không đầy đủ hoặc có sai sót, do yếu tố con người, do các lỗi, sự cố của hệ thống hoặc do các yếu tố bên ngoài làm tổn thất về tài chính, tác động tiêu cực phi tài chính đối với ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài (bao gồm cả rủi ro pháp lý).nullRủi ro hoạt động là gì? Quy định pháp luật về quản lý rủi ... - Luật Minh Khuêluatminhkhue.vn › rui-ro-hoat-dong-la-gi-quy-dinh-phap-luat-ve-quan-ly-...null Rủi ro về kinh tế là gì?Rủi ro kinh tế là xác suất những thay đổi trong điều kiện kinh tế vĩ mô có tác động tiêu cực đến hoạt động kinh doanh hoặc đầu tư. Rủi ro ngoại hối, rủi ro tỷ giá: rủi ro tỷ giá hối đoái là rủi ro do sự biến động của tỷ giá hối đoái giữa nội tệ và ngoại tệ.nullRủi ro là gì? Rủi ro trong kinh tế là gì? Ví dụ về rủi ro - Luật Minh Khuêluatminhkhue.vn › rui-ro-la-ginull |