Bài tập tranh chấp lao động tập thể năm 2024

Mối quan hệ lao động được thiết lập trên nguyên tắc tự do bình đẳng cùng có lợi, cùng nhau vì mục tiêu tạo ra lợi ích cho mỗi bên. Các bên tham gia vào quan hệ lao động để cùng tạo ra của cải vật chất, có thu nhập ổn định, đảm bảo cuộc sống cá nhân của mỗi người. Song trong quá trình thực hiện quan hệ lao động, mâu thuẫn, bất đồng phát sinh, tranh chấp lao động xảy ra.

Tranh chấp lao động ảnh hưởng trực tiếp đến quyền lợi, lợi ích của các bên, người sử dụng lao động tốn thời gian, công sức, người lao động mất việc làm, mất thu nhập… Đây là điều không ai mong muốn. Nghiêm trọng hơn, nếu tranh chấp lao động xảy ra trên quy mô lớn thì sự ảnh hưởng không dừng lại ở mức độ lợi ích cá nhân, mà có thể ảnh hưởng đến tập thể, đến đời sống xã hội, an ninh một khu vực, địa phương, thậm chí đến toàn bộ nền kinh tế, chính trị và an ninh xã hội quốc gia.

Do vậy, giải quyết tranh chấp lao động là một vấn đề hết sức quan trọng, luôn được đặt ra đối với hầu hết các nước trên thế giới. Làm thế nào để giải quyết tranh chấp lao động hiệu quả? Là câu hỏi cũng như trách nhiệm của cơ quan có thẩm quyền nhằm ngăn ngừa tranh chấp và hạn chế ảnh hưởng tiêu cực của tranh chấp. Cá nhân người lao động cũng cần nắm rõ các quy định pháp luật khi giải quyết tranh chấp lao động để giúp bảo vệ quyền lợi của bản thân khi xảy ra tranh chấp lao động.

Theo Khoản 1 Điều 179 Bộ luật Lao động 2019, tranh chấp lao động là tranh chấp về quyền và nghĩa vụ, lợi ích phát sinh giữa các bên trong quá trình xác lập, thực hiện hoặc chấm dứt quan hệ lao động, tranh chấp giữa các tổ chức đại diện người lao động với nhau, tranh chấp phát sinh từ quan hệ có liên quan trực tiếp đến quan hệ lao động. Có hai loại tranh chấp lao động: Tranh chấp lao động cá nhân và tranh chấp lao động tập thể.

Tranh chấp lao động không chỉ đơn thuần là xung đột về hành vi liên quan đến hoạt động, chức năng của người lao động và người sử dụng lao động, mà là tranh chấp liên quan đến cả một quá trình của mối quan hệ lao động.

Do vậy, giải quyết tranh chấp lao động là những hoạt động được tiến hành nhằm dàn xếp những bất ổn trong quan hệ lao động, khôi phục những quyền và lợi ích hợp pháp của các bên cũng như mục đích để các bên có thể tiếp tục củng cố, duy trì, thực hiện quan hệ lao động một cách hài hoà.

Sự dàn xếp này có thể do các bên tự thương lượng, thỏa thuận hay có sự tham gia của một chủ thể trung gian. Giải quyết tranh chấp lao động giúp phòng ngừa tranh chấp mới phát sinh và góp phần hoàn thiện pháp luật lao động.

Giải quyết tranh chấp lao động là quá trình xử lý các mâu thuẫn hoặc vấn đề phát sinh giữa người lao động và người sử dụng lao động

Các loại tranh chấp lao động

Theo Điều 179 Bộ luật Lao động 2019, có thể phân tranh chấp lao động thành hai loại căn cứ vào quy mô hoặc bản chất của tranh chấp, bao gồm:

Tranh chấp lao động cá nhân

Là tranh chấp giữa người lao động với người sử dụng lao động, giữa người lao động với doanh nghiệp, tổ chức đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, giữa người lao động thuê lại với người sử dụng lao động thuê lại. Đây là loại tranh chấp rất phổ biến, và như tên gọi, tranh chất này mang tính riêng lẻ, cá nhân, không có tổ chức.

Những tranh chấp này phát sinh từ việc không thực hiện đúng những thỏa thuận đã giao kết cùng nhau, thay đổi hay chấm dứt hợp đồng lao động, không thực hiện đúng những quy định của pháp luật về lao động, nội quy lao động, thỏa ước lao động tập thể…

Tranh chấp lao động tập thể

Là tranh chấp về quyền hoặc về lợi ích giữa một hay nhiều tổ chức đại diện người lao động với người sử dụng lao động hoặc một hay nhiều tổ chức của người sử dụng lao động.

Tổ chức đại diện cho tập thể người lao động là tổ chức công đoàn tham gia với tư cách là một bên tranh chấp, yêu cầu người sử dụng lao động đáp ứng các quyền, lợi ích mà tập thể lao động đặt ra. Tranh chấp lao động tập thể được tổ chức, có đại diện của tập thể theo quy định của pháp luật.

Trong một số trường hợp, tranh chấp lao động cá nhân được chuyển hóa thành tranh chấp lao động tập thể và ngược lại.

Trong tranh chấp lao động tập thể cũng được phân thành hai loại:

  • Tranh chấp lao động tập thể về quyền: Là tranh chấp giữa một hay nhiều tổ chức đại diện người lao động với người sử dụng lao động hoặc một hay nhiều tổ chức của người sử dụng lao động phát sinh trong trường hợp: Có sự khác nhau trong việc hiểu và thực hiện quy định của thỏa ước lao động tập thể, nội quy lao động, quy chế và thỏa thuận hợp pháp khác. Có sự khác nhau trong việc hiểu và thực hiện quy định của pháp luật về lao động. Khi người sử dụng lao động có hành vi phân biệt đối xử đối với người lao động, thành viên ban lãnh đạo của tổ chức đại diện người lao động vì lý do thành lập, gia nhập, hoạt động trong tổ chức đại diện người lao động. Can thiệp, thao túng tổ chức đại diện người lao động. Vi phạm nghĩa vụ về thương lượng thiện chí.
  • Tranh chấp lao động tập thể về lợi ích: Là tranh chấp phát sinh trong quá trình thương lượng tập thể. Khi một bên từ chối thương lượng hoặc không tiến hành thương lượng trong thời hạn theo quy định của pháp luật. Những thương lượng thông thường là yêu cầu xác lập các điều kiện lao động mới so với quy định của pháp luật về lao động, thoả ước lao động tập thể, nội quy lao động hoặc các quy chế và các thỏa thuận hợp pháp khác về lợi ích tập thể với người sử dụng lao động.

Nguyên tắc giải quyết tranh chấp lao động

Việc giải quyết tranh chấp lao động phải được thực hiện theo những nguyên tắc nhất định được quy định tại Điều 180 Bộ luật Lao động 2019 như sau:

  • Tôn trọng quyền tự định đoạt thông qua thương lượng của các bên trong suốt quá trình giải quyết tranh chấp lao động.
  • Coi trọng giải quyết tranh chấp lao động thông qua hòa giải, trọng tài trên cơ sở tôn trọng quyền và lợi ích của hai bên tranh chấp, tôn trọng lợi ích chung của xã hội, không trái pháp luật.
  • Công khai, minh bạch, khách quan, kịp thời, nhanh chóng và đúng pháp luật.
  • Bảo đảm sự tham gia của đại diện các bên trong quá trình giải quyết tranh chấp lao động.
  • Việc giải quyết tranh chấp lao động do cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động tiến hành sau khi có yêu cầu của bên tranh chấp hoặc theo đề nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền và được các bên tranh chấp đồng ý.

Các phương thức giải quyết tranh chấp lao động

Tranh chấp lao động không chỉ là quan hệ tranh chấp quyền và lợi ích giữa cá nhân người lao động và người sử dụng lao động mà còn liên quan đến lợi ích chung của tập thể, xã hội. Vì vậy các tranh chấp rất đa dạng và phức tạp. Giải quyết tranh chấp vì thế cũng tùy vào từng loại tranh chấp lao động mà cơ quan có thẩm quyền quyền giải quyết tranh chấp lao động khác nhau là: Hòa giải viên lao động, Hội đồng trọng tài lao động, Tòa án nhân dân. Và tương ứng với thẩm quyền sẽ có 4 phương thức giải quyết tranh chấp lao động:

  • Thương lượng trực tiếp giữa các bên.
  • Thông qua hoà giải của hòa giải viên.
  • Theo thủ tục trọng tài tại hội đồng trọng tài lao động.
  • Giải quyết tại tòa án theo thủ tục tố tụng dân sự.

Thương lượng trực tiếp giữa các bên

Thực chất của phương thức thương lượng chính là cùng nhau tự giải quyết vấn đề. Các bên trực tiếp gặp nhau thương lượng tìm tiếng nói chung để giải quyết mâu thuẫn, bất đồng mà không cần sự tham gia của bên thứ ba.

Đây là phương thức được tiến hành đầu tiên khi các bên có mâu thuẫn, cần giải quyết tranh chấp vì ưu điểm ít tốn kém về thời gian, về tài chính, phức tạp về thủ tục, trình tự và hiệu quả khả thi. Theo quy định pháp luật hiện hành, thương lượng cũng được xác định là một nguyên tắc giải quyết tranh chấp lao động.

Pháp luật cũng khuyến cáo các bên sử dụng phương thức thương lượng trực tiếp trước khi quyết định sử dụng các phương thức giải quyết khác. Tuy nhiên thương lượng không phải là thủ tục bắt buộc đầu tiên, các bên cũng có thể bỏ qua bước thương lượng để yêu cầu giải quyết tranh chấp theo thủ tục luật định.

Thông qua hoà giải

Hòa giải lao động là bước bắt buộc trong giải quyết tranh chấp lao động theo pháp luật Việt Nam. Thông qua một chủ thể thứ ba là hòa giải viên lao động tiến hành hòa giải giải quyết tranh chấp giữa các bên trong quan hệ lao động.

Pháp luật Việt Nam có quy định cụ thể về hòa giải viên, thẩm quyền của hòa giải viên và trình tự thủ tục hòa giải. Hòa giải viên lao động là người có đủ điều kiện về năng lực hành vi, trình độ kiến thức, lý lịch tư pháp, được bổ nhiệm để hòa giải tranh chấp lao động. Hòa giải viên có thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động cá nhân, tranh chấp lao động tập thể về quyền và tranh chấp lao động tập thể về lợi ích.

Hòa giải lao động là bước bắt buộc trong giải quyết tranh chấp lao động theo pháp luật Việt Nam

Trong tranh chấp lao động cá nhân

Tranh chấp lao động cá nhân phải được giải quyết thông qua thủ tục hòa giải của hòa giải viên lao động trước khi yêu cầu Hội đồng trọng tài lao động hoặc Tòa án giải quyết trừ một số trường hợp không bắt buộc phải qua thủ tục hòa giải theo quy định tại Khoản 1 Điều 188 Bộ luật Lao động 2019. Các trường hợp tranh chấp này có ảnh hưởng trực tiếp, xâm hại nghiêm tượng đến quyền và lợi ích của người lao động, cần giải quyết dứt điểm hay do đặc thù riêng của tranh chấp thì không bắt buộc phải qua thủ tục hòa giải.

Trong tranh chấp lao động tập thể

Theo quy định tại Khoản 2 Điều 191 và Khoản 2 Điều 195 Bộ luật Lao động 2019 thì cả tranh chấp lao động tập thể về quyền và tranh chấp lao động tập thể về lợi ích đều phải được giải quyết thông qua thủ tục hòa giải của hòa giải viên lao động trước khi yêu cầu Hội đồng trọng tài lao động giải quyết hoặc tiến hành thủ tục đình công.

Như vậy, theo nguyên tắc thì các tranh chấp lao động trước khi yêu cầu hội đồng trọng tài lao động và toà án giải quyết đều phải giải quyết thông qua hoà giải bởi hoà giải viên lao động.

Theo thủ tục trọng tài

Trọng tài lao động là phương thức giải quyết tranh chấp trong lao động thực hiện bởi bên thứ ba trung lập đứng ra phân xử. Là phương thức giải quyết tranh chấp lao động nhanh, gọn, linh hoạt, mang tính thương lượng, đàm phán cao nhưng vẫn trung thực, nghiêm túc. Phương thức trọng tài được chọn lựa vì thật sự tạo cho các bên tranh chấp thế chủ động trong quá trình giải quyết tranh chấp.

Các nội dung như người tiến hành trọng tài, thời gian, địa điểm… đều thuộc quyền kiểm soát triệt để của các bên tranh chấp. Từ đó tạo cơ hội cho chính các bên tranh chấp có thể đạt được lợi ích tối đa từ quá trình giải quyết tranh chấp. Phán quyết trọng tài có giá trị ràng buộc đối với các bên tranh chấp. Pháp luật Việt Nam hiện hành quy định Hội đồng trọng tài lao động do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập và bổ nhiệm.

Giải quyết tại tòa án

Tòa án có thẩm quyền giải quyết những tranh chấp lao động cá nhân và tranh chấp lao động tập thể về quyền theo quy định tại Điều 32 Bộ Luật Tố tụng 2015, sửa đổi bởi Điểm a Khoản 2 Điều 219 Bộ luật Lao động 2019. Những tranh chấp về lao động không bắt buộc thực hiện qua thủ tục hòa giải theo quy định tại Khoản 1 Điều 188 Bộ luật Lao động 2019 sẽ thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án. Những tranh chấp thông qua thủ tục hòa giải của hòa giải viên lao động đã hòa giải thành nhưng các bên không thực hiện hoặc thực hiện không đúng, hòa giải không thành hoặc hết thời hạn hòa giải theo quy định của pháp luật về lao động mà hòa giải viên lao động không tiến hành hòa giải thì có thể yêu cầu tòa án giải quyết.

Giải quyết tại tòa án là phương thức được tiến hành theo thủ tục tố tụng chặt chẽ, thực hiện bởi cơ quan tư pháp, nhân danh nhà nước, bằng pháp luật giải quyết các tranh chấp.

Ưu điểm của phương thức này là tòa án áp dụng nguyên tắc xét xử công khai nên có tác dụng răn đe, trình tự tố tụng chặt chẽ, các quyết định, phán quyết tại tòa được đảm bảo hiệu lực thi hành.

Đồng thời sẽ tiến hành cưỡng chế nếu các bên không chấp hành theo bản án. Hạn chế của phương thức giải quyết tại tòa là thời gian có thể kéo dài với nhiều cấp xét xử theo thủ tục tố tụng, chi phí tốn kém, căng thẳng cho quan hệ lao động sau khi giải quyết… Vì vậy, giải quyết tranh chấp lao động tại toà án thường là giải pháp cuối cùng sau khi các tranh chấp đã được giải quyết ở các giai đoạn khác mà không đạt kết quả.

Khi nào tranh chấp lao động không phải hòa giải?

Hòa giải là bước bắt buộc trong các phương thức giải quyết tranh chấp lao động. Tuy nhiên trong trường hợp ngoại lệ, tại khoản 1 Điều 188 Bộ luật Lao động 2019 cho phép các tranh chấp lao động sau đây không bắt buộc phải qua thủ tục hòa giải:

  • Về xử lý kỷ luật lao động theo hình thức sa thải hoặc về trường hợp bị đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động.
  • Về bồi thường thiệt hại, trợ cấp khi chấm dứt hợp đồng lao động.
  • Giữa người giúp việc gia đình với người sử dụng lao động.
  • Về bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, về bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế, về bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về việc làm, về bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động.
  • Về bồi thường thiệt hại giữa người lao động với doanh nghiệp, tổ chức đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
  • Giữa người lao động thuê lại với người sử dụng lao động thuê lại.

Quyền và nghĩa vụ của hai bên trong giải quyết tranh chấp lao động

Tại Điều 182 Bộ luật Lao động 2019 quy định trong giải quyết tranh chấp lao động, các bên có quyền và nghĩa vụ sau đây:

  • Quyền trực tiếp hoặc thông qua đại diện để tham gia vào quá trình giải quyết
  • Quyền rút yêu cầu hoặc thay đổi nội dung yêu cầu.
  • Quyền yêu cầu thay đổi người tiến hành giải quyết tranh chấp lao động nếu có lý do cho rằng người đó có thể không vô tư hoặc không khách quan.
  • Nghĩa vụ cung cấp đầy đủ, kịp thời tài liệu, chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu của mình.
  • Chấp hành thỏa thuận đã đạt được, quyết định của Ban trọng tài lao động, bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật.

Qua bài viết, chắc quý vị đã hiểu rõ những quy định của pháp luật khi giải quyết tranh chấp lao động? Cùng tìm hiểu sâu hơn ở những bài viết tiếp theo. Đừng quên theo dõi và cập nhật thêm nhiều thông tin hữu ích khác trên trang web của chúng tôi. Khi cần, hãy liên hệ với chúng tôi để được hướng dẫn chi tiết hơn: info@letranlaw.com.

Chủ Đề