Báo cáo thực tập kế toán về công nợ

Bài Mẫu Báo Cáo Thực Tập Kế Toán Công Nợ. Để đạt điểm cao bài báo cáo thực tập tốt nghiệp Kế Toán Công Nợ, các bạn sinh viên cần phải lựa chọn đề tài phù hợp, làm theo các hướng dẫn của giao viên và phải kiếm được cho mình những đề tài mẫu báo cáo thực tập Kế Toán Công Nợ hay.

Bài viết này sẽ giúp cho các bạn được những bài mẫu đó, hay tham khảo ngay 4 bài báo cáo thực tập về Kế Toán Công Nợ điểm cao dưới đây.

Đôi khi những bài mẫu chưa đủ đề giúp các bạn tham khảo và hoàn thành bài báo cáo thực tập của mình, lúc này các bạn sẽ cần đến dịch vụ viết thuê báo cáo thực tập qua SĐT/ ZALO: 0932.091.562 để được hỗ trợ. Kho 999+ \==> Báo Cáo Thực Tập Kế Toán

CÔNG TÁC KẾ TOÁN CÔNG NỢ PHẢI THU VÀ PHẢI TRẢ” TẠI CÔNG TY 1 THÀNH VIÊN HỢP QUỐC

LỜI MỞ ĐẦU Bài Mẫu Báo Cáo Thực Tập Kế Toán Công Nợ

  1. Lý do chọn đề tài

Bất kỳ doanh nghiệp nào trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình cũng đều bao gồm rất nhiều mối quan hệ kinh tế liên quan tới vấn đề thanh toán như: thanh toán với nhà nước, với cán bộ công nhân viên, thanh toán trong nội bộ, thanh toán với người mua, người cung cấp… Tuy nhiên chiếm mật độ cao và thường xuyên nhất là quan hệ thanh toán với người mua hàng và người cung cấp.

Đối với các đơn vị hoạt động trong ngành xây dựng, quan hệ thanh toán với người mua hàng và người cung cấp gắn liền với mối quan hệ của doanh nghiệp trong quá trình mua nguyên phụ liệu và tiêu thụ hàng hoá. Các nghiệp vụ liên quan đến quan hệ này diễn ra thường xuyên đồng thời hình thức sử dụng trong thanh toán và phương thức thanh toán ảnh hưởng tới việc ghi chép của kế toán viên lại thường xuyên biến đổi. Bài Mẫu Báo Cáo Thực Tập Kế Toán Công Nợ

Việc thanh toán liên quan trực tiếp tới một số khoản mục thuộc về vốn bằng tiền, khoản phải thu, nợ phải trả… nên có ảnh hưởng lớn tới tình hình tài chính của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định. Trước những thay đổi có thể nói là liên tục phát triển và mở rộng của quan hệ thanh toán với người mua và người bán và ảnh hưởng của nó tới tình hình tài chính của mỗi doanh nghiệp , yêu cầu nghiệp vụ đối với kế toán thanh toán cũng vì thế mà cao hơn, kế toán không chỉ có nhiệm vụ ghi chép mà còn phải chịu trách nhiệm thu hồi nhanh các khoản nợ, tìm nguồn huy động vốn để trả nợ, biết lường trước và hạn chế được rủi ro trong thanh toán… Trong quá trình hoàn thiện để có thể thích nghi với những thay đổi đó, kế toán chịu trách nhiệm sẽ gặp phải không ít khó khăn, đây là điều không thể tránh khỏi.

Quá trình tim hiểu về mặt lý luận tại trường cũng như thực tế trong quá trình thực tập tại công ty TNHH MTV Hợp Quốc tôi nhìn nhận được ầm quan trọng và ý nghĩa đó nên chọn đề tài ” Kế toán công nợ phải thu và phải trả tại công ty TNHH MTV Hợp Quốc “ làm đề tài thực tập của mình.

  1. Mục đích nghiên cứu Bài Mẫu Báo Cáo Thực Tập Kế Toán Công Nợ

– Tìm hiểu công tác kế toán phải thu và phải trả tại công ty TNHH MTV Hợp Quốc.

– Đưa ra những đánh giá nhận xét về thực tế công tác kế toán công nợ phải thu và phải trả tại Cty, và đề xuất một số biện pháp góp phần hoàn thiện công tác hạch toán kế toán công nợ phải thu và phải trả tại Cty nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất.

  1. Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của đề tài này là “ Công tác kế toán công nợ phải thu và phải trả tại công ty TNHH MTV Hợp Quốc”, các chứng từ, tài liệu liên quan đến phải thu và phải trả của tháng 2 năm 2021, các thông tin ở bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả KD của 2 năm 2019, 2020 và các thông tin khác liên quan đến Cty TNHH MTV Hợp Quốc

  1. Phạm vi nghiên cứu

Tại công ty, hằng ngày các nghiệp vụ kinh tế nói chung và nghiệp vụ kế toán công nợ phải thu và phải trả nói riêng phát sinh rất nhiều và phức tạp. Tuy nhiên do giới hạn về thời gian và trình độ của bản thân cũng như quy mô của đề tài này tôi chỉ tập trung nghiên cứu các nghiệp vụ kế toán công nợ phải thu và phải trả trên cơ sở số liệu thu thập được tháng 02 năm 2021. Bài Mẫu Báo Cáo Thực Tập Kế Toán Công Nợ

  1. Phương pháp nghiên cứu:

Để hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này tôi đã sử dụng các phương pháp:

  • – Phương pháp phỏng vấn trực tiếp: là phương pháp hỏi trực tiếp những người cung cấp thông tin, dữ liệu cần thiết cho việc nghiên cứu đề tài. Phương pháp này sử dụng trong giai đoạn thu thập những thông tin cần thiết và những số liệu thô có liên quan đến đề tài.
  • – Phương pháp thống kê: là phương pháp liệt thống kê những thông tin, dữ liệu thu thập được phục vụ cho việc lập các bảng phân tích.
  • – Phương pháp phân tích KD: là phương pháp dựa trên những số liệu có sẵn có sẵn để phân tích những ưu, nhược điểm trong công tác KD nhằm hiểu rõ hơn các vấn đề nghiên cứư từ đó tìm ra nguyên nhân và giải pháp khắc phục.
  • – Phương pháp so sánh: là phương pháp dựa vào những số liệu có sẵn để tiến hành so sánh, đối chiếu về số tương đối và tuyệt đối, thường là so sánh giữa hai năm liền kề để tìm ra sự tăng giảm của giá trị nào đó, giúp cho quá trình phân tích KD cũng như các quá trình khác.
  • – Phương pháp hạch toán kế toán: Là phương pháp sử dụng chứng từ, tài khoản sổ sách để hệ thống hóa và kiểm soát thông tin về các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh. Đây là phương pháp trọng tâm được sử dụng chủ yếu trong hạch toán kế toán.

Ngoài ra còn sử dụng một số phương pháp kinh tế khác.

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ Bài Mẫu Báo Cáo Thực Tập Kế Toán Công Nợ

  1. Một số biện pháp góp phần hoàn thiện công tác kế toán công nợ phải thu và phải trả tai công ty TNHH MTV Hợp Quốc.

1.1 Nhận xét về công tác kế toán tại công ty

Qua qua trình thực tập và tìm hiểu thực tế tại công ty TNHH MTV Hợp Quốc tôi có một vài nhận xét chung về công tác kế toán của công ty như sau:

  • – Công tác hạch toán của công ty đã áp dụng hình thức kế toán chứng từ ghi sổ để quản lý hạch toán và dùng phương pháp kê khai thường xuyên để theo dõi hàng hóa và các loại tiền vốn. Do vậy khi kiểm tra, xử lý thông tin kinh tế của kế toán được tiến hành kịp thời chặt chẽ đảm bảo sự thống nhất về công tác kế toán.
  • – Các thành viên trong bộ phận kế toán nổ lực trong công việc hàng ngày và chấp hành mọi quy định mà phòng kế toán đề ra nói riêng và công ty nói chung.
  • – Công ty đã xây dựng được bộ máy kế toán tương đối ổn định từ khâu nhập, xuất đến khâu thanh toán, luân chuyển chứng từ…Nhưng bên cạnh đó còn có một vài hạn chế về mặt trình độ chuyên môn đối với các phần hành kế toán nhỏ khác chẳng hạn như thành thạo về kế toán trên máy vi tính… Bài Mẫu Báo Cáo Thực Tập Kế Toán Công Nợ

1.2 Nhận xét về công tác kế toán công nợ phải thu và phải trả tại công ty

  • Ưu điểm :

Cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật, hệ thống kế toán trong công ty đã nhanh chóng ứng dụng máy vi tính cho quá trình lên sổ sách bằng phần mềm. Điều này giúp đơn giản hơn phần nào và mọi thông tin được xữ lý nhanh, kịp thời. Đó là điều kiện quan trọng giúp cho các cấp lãnh đạo nắm bắt nhanh tình hình của công ty và đưa ra những biện pháp khắc phục những mặt thiếu sót trên sổ sách chứng từ…Đồng thời tìm ra hướng giải quyết mới cho những thuận lợi hiện đang có.

Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức với một cơ cấu gọn nhẹ và chặt chẽ xây dựng theo kiểu quan hệ trực tuyến, mọi nhân viên kế toán được sự quản lý và điều hành của kế toán trưởng. Do đó không xảy ra sự chồng chéo trong quản lý.

Việc áp dụng hình thức chứng từ ghi sổ phù hợp với quy mô, tính chất hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Hình thức này không những mang tính chất khoa học trong công tác quản lý tài chính, mà nó làm giảm nhẹ công việc cho công tác kế toán vừa có tác dụng làm gọn nhẹ cho bộ máy kế toán, vừa nâng cao hiệu quả công tác quản lý, hạch toán kế toán.

Việc theo dõi các khoản phải thu và phải trả thường xuyên giúp cho công tác theo dõi tình hình tăng giảm các khoản phải thu và phải trả kịp thời phục vụ cho công tác thu hồi nợ cũng như thanh toán các khoản nợ đến hạn.

Tuy nhiên, công tác kế toán công nợ phải thu và phải trả ở công ty cũng không tránh khỏi những khó khăn tồn tại nhất định cần phải hoàn thiện. Bài Mẫu Báo Cáo Thực Tập Kế Toán Công Nợ

  • Nhược điểm:

Bên cạnh những thuận lợi thì ẩn sau đó là những khó khăn, đằng sau những ưu điểm thì công tác kế toán công nợ phải thu và phải trả của công ty TNHH MTV Hợp Quốc có những nhược điểm cần khắc phục sau:

  • – Doanh nghiệp không mở sổ chi tiết thanh toán với người mua, người bán điều này khó khăn trong việc theo dõi tình hình thanh toán của khách hàng cũng như các khoản công ty phải trả.
  • – Đơn vị hàng năm chưa lập dự phòng phải thu khó đòi nhằm bù đắp các khoản thiệt hại thực tế xảy ra do không thu hồi được nợ, khách hàng làn ăn thua lỗ…

Một số biện pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán công nợ phải thu và phải trả.

  • – Phần lớn kế toán mỗi bộ phận kiêm nhiệm nhiều phần hành công việc, bận rộn, vì vậy vắn đề nâng cao nghiệp vụ cập nhật thông tin phải luôn được quý trọng.
  • – Khi tiến hành bán hàng hóa cần kiểm tra tình hình sản tài chính của khách hàng để giảm khoản rủi ro không thu được tiền.
  • – Kế toán khoản phải thu nên lập dự phòng phải thu khó đòi vì dự phòng phải thu khó đòi là dự phòng giá trị dự kiến tổn thất sẽ ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh trong công ty.
    BÁO GIÁ \=== > Dịch Vụ Viết Thuê Báo Cáo Thực Tập Giá Rẻ

2.KẾT LUẬN Bài Mẫu Báo Cáo Thực Tập Kế Toán Công Nợ

Công tác kế toán luôn gắn liền với sự hoạt động kinh doanh, có tác dụng trực tiếp đến kết quả hoạt động kinh doanh của bất kỳ một doanh nghiệp nào. Mặt khác, đây là một công cụ giúp cho doanh nghiệp mà chủ yếu là các nhà quản trị có những quyết định sáng suốt trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Để cho những quyết định của nhà quản trị có hiệu quả cao đòi hỏi những thông tin về kế toán phải cực kỳ chính xác, thường xuyên và kịp thời. Mà đáng chú ý nhất là thông tin về kết quả sản xuất kinh doanh, là niềm mong đợi của tất cả các nhà đầu tư khi quyết định đầu tư thành lập công ty và quyết định kinh doanh một ngành nghề nào.

Công tác hạch toán công nợ phải thu và phải trả tại công ty khá kịp thời và đầy đủ. Bên cạnh đó, doanh nghiệp luôn tìm cách để thu hồi nhanh các khoản nợ của khách hàng nhằm bổ sung vốn để cho hoạt động sản xuất kinh doanh luôn hoạt động liên tục.

Không những thế doanh nghiệp còn làm tốt công tác đổi mới phương thức sản xuất, đầu tư thêm máy móc thiết bị để nâng cao năng suất lao động góp phần tăng sức mạnh của doanh nghiệp trên thị trường.

Tóm lại, trong thời gian vừa qua công ty TNHH MTV Hợp Quốc đã vượt qua không ít khó khăn vì đối thủ cạnh tranh ngày một nhiều với máy móc hiện đại, năng suất cao hơn nhưng doanh nghiệp vẫn đứng vững và ngày càng phát triển.

DOWNLOAD FILE

Bài Mẫu Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Kế Toán Công Nợ: Số 2

PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN CÔNG NỢ PHẢI THU CỦA KHÁCH HÀNG TẠI CÔNG TY BÁN BUÔN MÁY VI TÍNH

LỜI MỞ ĐẦU Bài Mẫu Báo Cáo Thực Tập Kế Toán Công Nợ

Trong những năm qua việc phát triển kinh tế luôn là ưu tiên hàng đầu trong công cuộc phát triển đưa đất nước tiến theo con đường công nghiệp hoá, hiện đại hoá của Đảng, Nhà nước và toàn dân tộc. Cùng với sự phát triển sâu rộng của nền kinh tế, các doanh nghiệp luôn phải đối mặt với sự cạnh tranh ngay ngắt trong môi trường kinh tế vận động và biến đổi không ngừng. Để tìm kiếm được lợi nhuận và không ngừng phát triển, tiến bộ ngoài việc xác định được chiến lược kinh doanh đúng đắn, doanh nghiệp cũng cần chú trọng quan tâm tới việc phát triển, nâng cao đổi mới công cụ quản lí kinh tế của bản thân doanh nghiệp mình. Nhắc đến quản lí kinh tế của doanh nghiệp ngày nay chúng ta không thể nào không đề cập tới công tác hạch toán kế toán trong doanh nghiệp.

Kế toán là công cụ không thể thiếu được trong hệ công cụ quản lí kinh tế, kế toán là khoa học thu nhận, xử lí và cung cấp toàn bộ thông tin về tài sản và sự vận động của tài sản, các hoạt động kinh tế tài chính trong các đơn vị, nhằm kiểm tra, giám sát toàn bộ hoạt động kinh tế, tài chính của đơn vị. Cùng với sự phát triển nhanh chóng của nền kinh tế là sự phát triển như vũ bão của công nghệ thông tin [CNTT], việc áp dụng CNTT vào trong phát triển kinh tế, trong công tác tổ chức hạch toán kế toán đang ngày càng phát triển và sự kết hợp này như là xu hướng tất yếu của sự phát triển kinh tế. Bài Mẫu Báo Cáo Thực Tập Kế Toán Công Nợ

Kế toán bán hàng một trong những phân hệ quan trọng của hệ thống phân hệ kế toán cũng đang vận dụng sự tiến bộ của khoa học, của CNTT vào phục vụ công tác tổ chức hạch toán kế toán để khắc phục, giải quyết các khó khăn, vấn đề như: việc thu nhận, xử lí, lưu trữ các thông tin phát sinh trong các nghiệp vụ kế toán của quá trình bán hàng – xử lí công nợ. Nó giúp cho việc hạch toán kế toán bán hàng giảm được thời gian, chi phí của doanh nghiệp và đặc biệt nâng cao trình độ tổ chức quản lí trong công tác hạch toán kế toán để phục vụ phát triển kinh tế của quốc gia nói chung và mỗi doanh nghiệp nói riêng.

Chính vì vậy việc vận dụng tin học vào trong khâu tổ chức hạch toán kế toán công nợ phải thu của khách hàng là vô cùng cần thiết để nâng cao công tác quản lí, giám sát của doanh nghiệp từ đó nâng cao hiệu quả kinh doanh, giảm thiểu tối đa sự thất thoát, sai sót do công tác hạch toán kế toán gây ra.

Nhận thức đúng vai trò quan trọng của việc vận dụng tin học vào công tác tổ chức hạch toán kế toán công nợ phải thu của khách hàng, sau một thời gian tìm hiểu thực tế công tác hạch toán kế toán công nợ phải thu của khách hàng tại công ty BÁN BUÔN MÁY VI TÍNH, em xin lựa chọn đề tài: “ PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN CÔNG NỢ PHẢI THU TẠI CÔNG TY BÁN BUÔN MÁY VI TÍNH”.

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài: Bài Mẫu Báo Cáo Thực Tập Kế Toán Công Nợ

Đề tài nhằm mục đích vận dụng tin học hoá vào công tác kế toán công nợ phải thu thực tế tại công ty BÁN BUÔN MÁY VI TÍNH để đưa ra các giải pháp giải quyết những khó khăn, thiếu sót gặp phải trong công tác tổ chức, hạch toán kế toán bán hàng.

  • Hệ thống giải quyết được bài toán “Công nợ phải thu của khách hàng” thực tế.
  • Hệ thống sẽ cung cấp cho người dùng đầy đủ các chức năng theo yêu cầu của nghiệp vụ công nợ phải thu.
  • Hệ thống sẽ cung cấp thông tin về hàng hóa và công nợ với loại hàng hóa, khách hàng.
  • Hệ thống sẽ giúp đưa ra các báo cáo.

Phạm vi nghiên cứu của để tài:

Là hoạt động quản lí công nợ phải thu tại công ty BÁN BUÔN MÁY VI TÍNH

Phương pháp sử dụng nghiên cứu đề tài:

Đề tài đã sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu như nghiên cứu lý thuyết, thực nghiệm, điều tra, phỏng vấn, tư duy logic, phương pháp phân tích hệ thống, phân tích thống kê, so sánh và các phương pháp tin học hoá.

Công cụ sử dụng để thực hiện đề tài:

Microsoft Visual C# và SQL Server 2020.

Kết cấu đề tài: Bài Mẫu Báo Cáo Thực Tập Kế Toán Công Nợ

Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, tài liệu tham khảo, đề tài tập trung chủ yếu vào 3 chương như sau:

  • Chương I: Các vấn đề lí luận chung về hệ thống thông tin kế toán công nợ phải thu.
  • Chương II: Thực trạng về hệ thống thông tin kế toán công nợ phải thu tại công ty BÁN BUÔN MÁY VI TÍNH
  • Chương III:Phân tích thiết kế Hệ thống thông tin Kế toán Công nợ phải thu tại công ty BÁN BUÔN MÁY VI TÍNH.

DOWNLOAD FILE

Bài Mẫu Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Kế Toán Công Nợ: Số 3

PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN CÔNG NỢ PHẢI THU CỦA KHÁCH HÀNG TẠI CÔNG TY ĐIỆN TỬ

LỜI MỞ ĐẦU Bài Mẫu Báo Cáo Thực Tập Kế Toán Công Nợ

CHƯƠNG 1

  • 1.1 Hệ thống thông tin
  • 1.1.1 Khái niệm và các bộ phận cấu thành HTTT
  • 1.1.2 Hệ thống thông tin kế toán
  • 1.2 LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN CÔNG NỢ PHẢI THU KHÁCH HÀNG
  • 1.2.1 Khái niệm cơ bản.
  • 1.2.2 Nhiệm vụ và vai trò của công tác kế toán công nợ phải thu của khách hàng.
  • 1.2.3 Các tài khoản kế toán sử dụng
  • 1.2.4 Chứng từ kế toán.
  • 1.2.5 Hệ thồng sổ kế toán sử dụng.
  • 1.2.6 Hệ thống báo cáo sử dụng.
  • 1.2.7 Hình thức ghi sổ.
  • 1.2.8 Kế toán Công nợ phải thu của khách hàng

CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN CÔNG NỢ PHẢI THU TẠI CÔNG TY ĐIỆN TỬ

  • 2.1 GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY ĐIỆN TỬ
  • 2.1.1 Sự hình thành và phát triển
  • 2.1.2 Cơ cấu tổ chức và bộ máy của công ty
  • 2.2 TỔ CHỨC KẾ TOÁN CÔNG NỢ PHẢI THU TẠI CÔNG TY ĐIỆN TỬ
  • 2.2.1 Tổ chức bộ máy kế toán
  • 2.2.1 Hình thức tổ chức bộ máy kế toán
  • 2.2.2 Hình thức kế toán áp dụng
  • 2.2.3 Tài khoản kế toán sử dụng.
  • 2.2.4 Chứng từ kế toán sử dụng.
  • 2.2.5 Báo cáo sử dụng. Bài Mẫu Báo Cáo Thực Tập Kế Toán Công Nợ
  • 2.2.6 Quy trình kế toán bán hàng tại công ty ĐIỆN TỬ
  • 2.2.7 Thực trạng, tình hình ứng dụng công nhệ thông tin.
  • 2.3 PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN CÔNG NỢ PHẢI THU TẠI CÔNG TY ĐIỆN TỬ
  • 2.3.1 Mục tiêu hệ thống.
  • 2.3.2 Mô hình nghiệp vụ bài toán
  • 2.3.3 Phân tích mô hình khái niệm logic
  • 2.4 PHÂN TÍCH HỆ THỐNG VỀ DỮ LIỆU
  • 2.4.3 Bảng từ điển dữ liệu
  • 2.4.4 Xác định danh sách các kiểu thực thể
  • 2.4.5 Xác định danh sách các mối liên kết
  • 2.4.6 Sơ đồ thực thể liên kế E/A

CHƯƠNG 3

  • 3.1 Mô hình Logic
  • 3.2 Các giao diện tương tác của hệ thống
  • ü Những hạn chế và phương hướng phát triển đề tài
    Kho 99+ Bài Mẫu == > Báo cáo thực tập kế toán công nợ

KẾT LUẬN

Tác động mạnh mẽ của Công nghệ thông tin đã tạo ra thay đổi trong mọi lĩnh vực của đời sống kinh tế và xã hội. Đặc biệt đối với nền kinh tế thị trường, khi cạnh tranh là vấn đề quyết định đến sự sống còn của mỗi doanh nghiệp thì ứng dụng tin học vào công tác quản lí trở thành một tất yếu, trong đó hệ thống quản lí Bán hàng trong công ty Thương mại là vô cùng quan trọng. Đề tài: “Phát triển hệ thống thông tin kế toán công nợ phải thu tại công ty Điện Tử được thực hiện dựa trên nhu cầu thực tế với mong muốn giảm bớt vất vả khó khăn trong việc quản lý bán hàng. Bài Mẫu Báo Cáo Thực Tập Kế Toán Công Nợ

Trong điều kiện nhất định, đề tài đã đáp ứng được một số mục tiêu cơ bản trong công tác quản lý Bán Hàng như:

  • Xây dựng hoàn chỉnh cơ sở dữ liệu về quản lý Công nợ phải thu của khách hàng tại Công ty.
  • Xây dựng được một số module cơ bản của công tác quản lý Công nợ phải thu của khách hàng tại Công ty.
  • Xây dựng hoàn chỉnh những thuật toán điển hình của phần mềm.

Dù đã hết sức cố gắng song đồ án không thể tránh khỏi những hạn chế và thiếu sót. Em kính mong sẽ nhận được ý kiến đóng góp của các thầy giáo cô giáo, các cô chú, anh chị trong phòng kế toán Công ty, để em có thêm nhiều kinh nghiệm quý giá.

Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn các cán bộ của phòng kế toán Công ty cổ phần giải pháp, các thầy cô giáo, đặc biệt là thầy giáo Th.s Nguyễn Hữu Xuân Trường đã tạo điều kiện để em hoàn thành đồ án.

DOWNLOAD FILE

Bài Mẫu Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Kế Toán Công Nợ: Số 4

KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN VÀ CÁC KHOẢN NỢ PHẢI THU, PHẢI TRẢ TẠI CÔNG TY XÂY DỰNG CÔNG NGHIỆP GURMYONG VI NA

LỜI MỞ ĐẦU Bài Mẫu Báo Cáo Thực Tập Kế Toán Công Nợ

  1. Lý do chọn đề tài:

Trong hoạt động kế toán tại bất kỳ doanh nghiệp nào thì công tác quản lý vốn bằng tiền và các khoản thanh toán luôn là một trong những vấn đề được quan tâm hàng đầu của các nhà quản trị. Bởi vì việc quản lý vốn bằng tiền và các khoản thanh toán có ảnh hưởng trực tiếp tới hiệu quả sản xuất kinh doanh, các quan hệ kinh tế của doanh nghiệp với thị trường cũng như ngay trong nội bộ. Mặt khác cùng với sự phát triển của nền kinh tế nước ta hiện nay, quan hệ kinh tế giữa các đơn vị ngày càng đa dạng và phong phú. Nó không đơn thuần chỉ là hàng đổi lấy tiền hoặc lấy tiền đổi hàng mà còn nảy sinh các quan hệ thanh toán bù trừ lẫn nhau, chiếm dụng vốn, cạnh tranh… Những quan hệ này đòi hỏi phải có sự tin tưởng lẫn nhau và phải có những phương pháp quản lý sao cho đạt được sự an toàn tuyệt đối, tránh những rủi ro trong kinh doanh.

Nhận thức được vai trò của công tác kế toán vốn bằng tiền và các khoản thanh toán nên em đã chọn đề tài “Kế toán vốn bằng tiền và các khoản nợ phải thu, phải trả tại Công ty TNHH Công Nghiệp Gurmyong Vi Na” cho bài báo cáo tốt nghiệp của mình.

Công tác kế toán vốn bằng tiền và các khoản nợ phải thu, phải trả tại Công ty TNHH Công Nghiệp Gurmyong Vi Na có vị trí đặc biệt quan trọng vì mọi chi phí phát sinh trong công ty đều phải xuất phát từ nguồn gốc vốn bằng tiền và khả năng phải thu, phải trả của công ty, đảm bảo chi phí đầu vào, vốn bỏ ra vừa đủ để đạt được hiệu quả kinh tế cao nhất. Mọi chi phí đầu vào cũng như thu nhập và chi phí đầu ra đều được tính toán đầy đủ, chính xác, đồng thời đòi hỏi công ty phải có một lượng vốn lưu động khả quan để có khả năng thực hiện tốt mọi kế hoạch đề ra, để đạt được kết quả cuối cùng vì trong điều kiện nền kinh tế thị trường với mục đích và nguyên tắc kinh doanh đòi hỏi các doanh nghiệp phải đảm bảo trang trải bù đắp mọi chi phí đầu vào của quá trình sản xuất kinh doanh và có lãi.

Trong quá trình nghiên cứu đề tài, em đã cố gắng tiếp cận với những kiến thức mới nhất về chế độ kế toán do Nhà nước ban hành, kết hợp với những kiến thức đã học tập trong trường. Vì đây là đề tài nghiên cứu đầu tiên, thời gian thực tập có hạn, tầm nhận thức còn mang nặng tính lý thuyết, chưa nắm bắt được nhiều kinh nghiệm thực tiễn nên đề tài của em không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo, cán bộ kế toán của công ty để nhận thức của em về vấn đề này được hoàn thiện hơn.

Kết cấu báo cáo: Bài Mẫu Báo Cáo Thực Tập Kế Toán Công Nợ

Báo cáo gồm có 3 chương:

  • Chương 1: Giới thiệu khái quát về Công ty TNHH Công Nghiệp Gurmyong Vi Na.
  • Chương 2: Thực trạng công tác kế toán vốn bằng tiền và các khoản nợ phải thu, phải trả tại Công ty TNHH Công Nghiệp Gurmyong Vi Na.
  • Chương 3: Một số nhận xét, kiến nghị và kết luận.

MỘT SỐ NHẬN XÉT, KIẾN NGHỊ VÀ KẾT LUẬN

  1. Nhận xét:
  2. Nhận xét chung về bộ máy kế toán tại Công ty TNHH Công Nghiệp Gurmyong Vi Na:

1.1. Ưu điểm:

Hệ thống sổ sách, chứng từ kế toán của công ty phù hợp với thông tư số 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính, mẫu sổ đơn giản, dễ ghi chép và rất chi tiết thuận tiện cho việc kiểm tra, đối chiếu.

Với quy mô sản xuất kinh doanh và đặc điểm riêng của mình, công ty TNHH Công Nghiệp Gurmyong Vi Na đã áp dụng mô hình kế toán tập trung và ghi sổ theo hình thức Nhật ký chung là rất phù hợp với điều kiện của công ty. Bộ máy kế toán được tổ chức ở một phòng riêng, công tác kế toán được chia thành từng phần cụ thể và trách nhiệm cụ thể cho các kế toán viên.

Công ty có đội ngũ nhân viên kế toán có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, có kinh nghiệm. Bên cạnh đó một hệ thống máy tính được được lắp đặt đầy đủ nhằm hỗ trợ cho công tác ghi chép của công việc kế toán.

Việc tổ chức hạch toán kế toán được thực hiện nghiêm túc, mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều có chứng từ gốc đầy đủ, đúng quy định, tôn trọng sự khách quan của chứng từ. Việc luân chuyển chứng từ được thực hiện khoa học nên các số liệu được phản ánh trung thực chính xác. Bài Mẫu Báo Cáo Thực Tập Kế Toán Công Nợ

1.2. Nhược điểm:

Công ty TNHH Công Nghiệp Gurmyong Vi Na có trụ sở tại Thành phố Hồ Chí Minh nhưng chủ yếu lại nhận các công trình ở phía Bắc, nhiều nhất là ở Hà Tĩnh, nên khi phát sinh các chứng từ, nghiệp vụ hàng tháng, phải chuyển về cho phòng kế toán tại Thành phố Hồ Chí Minh vì vậy việc tập hợp, ghi chép chứng từ là không kịp thời.

Công tác hạch toán kế toán của công ty vẫn còn làm bằng Excel trong khi nghiệp vụ phát sinh hàng tháng rất nhiều nên không đáp ứng cho việc cung cấp thông tin một cách nhanh chóng, kịp thời và chính xác cho nhà quản lý. Nó cũng ảnh hưởng rất nhiều đến tốc độ và hiệu quả công việc của công tác kế toán.

Nhận xét chung về công tác kế toán vốn bằng tiền và các khoản nợ phải thu, phải trả tại Công ty TNHH Công Nghiệp Gurmyong Vi Na:

2.1. Ưu điểm:

Hệ thống tài khoản áp dụng để theo dõi sự biến động của vốn bằng tiền và các khoản nợ phải thu, phải trả hoàn toàn tuân thủ theo quy định của chế độ kế toán do Nhà nước ban hành và đã được chi tiết cho từng loại tiền. Sự chi tiết đó cho phép Ban lãnh đạo công ty nắm bắt được những số liệu cụ thể, chi tiết của vốn bằng tiền, các khoản thanh toán, từ đó có thể ra quyết định một cách chính xác và hợp lý.

Việc nhập, xuất quỹ tiền mặt đều dựa trên những chứng từ gốc hợp lý, hợp lệ được Kế toán trưởng và Giám đốc ký, phê duyệt, có đầy đủ chữ ký của người nộp tiền, nhận tiền,… Vì vậy không xảy ra tình trạng chi tiêu lãng phí, đảm bảo các khoản thu chi đều hợp lý, có mục đích rõ ràng. Bài Mẫu Báo Cáo Thực Tập Kế Toán Công Nợ

Sổ ngân hàng được mở chi tiết cho từng ngân hàng, từng loại tiền [USD, VND]. Hàng tháng việc đối chiếu số dư trên sổ chi tiết ngân hàng và sao kê do ngân hàng cung cấp là rất tốt, đảm bảo số liệu chính xác cung cấp cho Ban Giám đốc.

Khách hàng của công ty cơ bản là những khách hàng quen, cũ nên thời gian thanh toán các khoản thu là đều đặn, vòng quay vốn lưu động của công ty được đảm bảo tốt.

Công nợ phải trả được lên kế hoạch hàng tuần giữa Kế toán công nợ và Giám đốc nên việc thanh toán cho các nhà cung cấp là đảm bảo tốt, không ảnh hưởng đến nguồn vốn ngắn hạn của công ty.

Tất cả những khoản chi phí phát sinh từ 20 triệu đồng trở lên được thanh toán toàn bộ bằng chuyển khoản và được theo dõi cụ thể trên từng sổ chi tiết thanh toán với người bán và thể hiện rõ trên sổ ngân hàng.

2.2. Nhược điểm:

Về cơ bản tổ chức công tác kế toán vốn bằng tiền và các khoản nợ phải thu, phải trả đã tuân thủ theo đúng chế độ hiện hành, phù hợp với điều kiện cụ thể cũng như đáp ứng được yêu cầu công tác quản lý nói chung. Tuy nhiên vẫn còn một số hạn chế như sau:

  • – Hệ thống sổ sách của công ty làm theo Thông tư 200, tuy nhiên có một số mẫu chưa đúng theo mẫu của Bộ tài chính.
  • – Chứng từ để vào các sổ chi tiết, sổ tổng hợp của tiền gửi ngân hàng phải là các giấy báo nợ, giấy báo có, nhưng công ty lại căn cứ vào ủy nhiệm chi như vậy là không hợp lý.
  • – Công ty không có thủ quỹ mà việc thu chi đều do Giám đốc quyết định và kế toán công nợ là người ghi chép sổ sách nên việc đối chiếu giữa sổ quỹ tiền mặt và sổ kế toán chi tiết quỹ tiền mặt sẽ không khách quan, minh bạch.
  • – Cuối tháng hoặc định kỳ công ty chưa tiến hành kiểm kê quỹ tiền mặt và lập bảng kiểm kê quỹ. Việc theo dõi, đối chiếu số tiền thực tế có tại quỹ với sổ quỹ gặp nhiều khó khăn. Như vậy sẽ ảnh hưởng đến việc chi tiêu hàng ngày của công ty.
  • – Công ty không sử dụng nhật ký đặc biệt, cụ thể là nhật ký thu – chi trong khi số lượng các nghiệp vụ phát sinh trong tháng rất lớn và dày đặc, nếu không mở sổ nhật ký đặc biệt sẽ khiến công ty khó theo dõi tình hình thu – chi và quá trình ghi sổ của kế toán cũng vất vả hơn. Bài Mẫu Báo Cáo Thực Tập Kế Toán Công Nợ
  • – Kế toán chỉ sử dụng 1 tài khoản chi tiết là tài khoản 13110 và 33101 để theo dõi tình hình công nợ phải thu, phải trả; điều này sẽ gây ra một số khó khăn trong việc quản lý thu hồi nợ cũng như thanh toán cho các nhà cung cấp.

Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền và các khoản nợ phải thu, phải trả tại Công ty TNHH Công Nghiệp Gurmyong Vi Na:

  • Qua phần thực trạng kế toán vốn bằng tiền và các khoản nợ phải thu, phải trả tại công ty TNHH Công Nghiệp Gurmyong Vi Na, nhìn chung công tác quản lý, hạch toán vốn bằng tiền và các khoản thanh toán của công ty đã tuân thủ theo đúng quy định kế toán hiện hành. Tuy nhiên bên cạnh đó còn tồn tại một số vấn đề trong kế toán vốn bằng tiền và các khoản nợ phải thu, phải trả cần hoàn thiện để nâng cao hiệu quả kinh doanh.
  • Là một sinh viên được thực tập tại công ty, sau hai tháng tìm hiểu về tất cả các phần hành kế toán nói chung và đi sâu tìm hiểu phần hành kế toán vốn bằng tiền và các khoản nợ phải thu, phải trả nói riêng, được sự giúp đỡ chỉ bảo nhiệt tình của giáo viên hướng dẫn và các anh chị trong phòng kế toán, em xin có một vài biện pháp đề xuất nhằm hoàn thiện hơn công tác kế toán vốn bằng tiền và các khoản nợ phải thu, phải trả phù hợp với tình hình thực tế tại công ty nhưng vẫn đảm bảo tuân thủ chế độ kế toán hiện hành.

Công ty nên có thủ quỹ để quản lý việc thu chi:

– Công ty nên thuê một nhân viên riêng biệt có trách nhiệm, trung thực để làm thủ quỹ và theo dõi tình hình thu chi tiền mặt tại quỹ thay vì Giám đốc. Như vậy thủ quỹ sẽ chịu trách nhiệm việc ghi chép sổ quỹ tiền mặt và kiểm kê quỹ hàng ngày. Cuối tháng sẽ đối chiếu sổ quỹ tiền mặt với sổ kế toán chi tiết quỹ tiền mặt do kế toán công nợ ghi chép thì sẽ khách quan và phù hợp hơn.

– Nếu không có thủ quỹ tại công ty mà việc thu chi do Giám đốc theo dõi thì trong những trường hợp Giám đốc có việc hoặc đi công tác không có mặt tại công ty thì sẽ không xử lý được các khoản thu chi phát sinh trong ngày, từ đó sẽ ảnh hưởng đến tình hình hoạt động của công ty.

Công ty nên kiểm kê quỹ tiền mặt theo định kỳ:

– Kế toán nên tiến hành kiểm kê quỹ định kỳ vào cuối tháng, cuối quý hoặc cuối năm, có thể là đột xuất khi có nhu cầu hoặc khi bàn giao quỹ để xác định được số chênh lệch nếu có giữa tiền Việt Nam, ngoại tệ tồn quỹ thực tế so với sổ quỹ để từ đó tăng cường quản lý quỹ và làm cơ sở quy trách nhiệm vật chất, ghi sổ kế toán chênh lệch. Bài Mẫu Báo Cáo Thực Tập Kế Toán Công Nợ

– Khi tiến hành kiểm kê quỹ phải lập Ban kiểm kê, trong đó thủ quỹ và kế toán là các thành viên. Trước khi kiểm kê quỹ, thủ quỹ phải ghi sổ quỹ tất cả các phiếu thu, phiếu chi và tính số dư tồn quỹ đến thời điểm kiểm kê. Mọi khoản chênh lệch đều phải báo cáo cho Giám đốc xem xét.

Công ty nên nở sổ nhật ký thu – chi tiền mặt, tiền gửi:

– Công ty không sử dụng Nhật ký thu – chi tiền mặt, tiền gửi do đó dẫn đến tình trạng số liệu trên sổ sách dày đặc, khó theo dõi, khó kiểm soát được tình hình kinh tế của công ty. Vì vậy công ty nên cần mở thêm các sổ Nhật ký thu tiền và sổ Nhật ký chi tiền [mở riêng thu, chi tiền mặt; thu, chi tiền gửi cho từng loại tiền hoặc cho từng ngân hàng].

– Việc quản lý tiền sẽ trở nên chặt chẽ, chính xác hơn, thuận tiện trong việc kiểm tra lượng tiền thu, chi trong kỳ hay muốn kiểm tra việc theo dõi vào một thời điểm bất kỳ. Đồng thời, với hệ thống sổ sách được tổ chức như vậy việc lập các báo cáo, mà đặc biệt là Báo cáo lưu chuyển tiền tệ sẽ dễ dàng hơn.

Công ty nên mở tài khoản chi tiết cho từng đối tượng khách hàng cũng như từng nhà cung cấp:

– Các nghiệp vụ mua chịu, bán chịu phát sinh hàng tháng là rất nhiều, nhưng công ty chỉ sử dụng một tài khoản chi tiết là tài khoản 13110 và 33101 để theo dõi chung cho tất cả các khoản nợ phải thu, phải trả. Do đó sẽ gây khó khăn cho việc phân loại cũng như quản lý các khoản nợ phải thu, phải trả của từng đối tượng khách hàng và nhà cung cấp. Vì vậy công ty nên mở tài khoản chi tiết để theo dõi công nợ của từng khách hàng và nhà cung cấp theo từng đối tượng và thời gian thu hồi nợ cũng như thời gian thanh toán cho nhà cung cấp.

– Ví dụ: tài khoản 13110001 – theo dõi nợ phải thu ngắn hạn của đối tượng khách hàng A, tài khoản 13120001 – theo dõi nợ phải thu dài hạn của đối tượng khách hàng B, tài khoản 33101001 – theo dõi nợ phải trả ngắn hạn cho người bán C… Như vậy, việc quản lý và kiểm soát sẽ dễ dàng hơn và khi lập Bảng Cân đối kế toán cũng sẽ dễ thực hiện hơn.

II. Kết luận: Bài Mẫu Báo Cáo Thực Tập Kế Toán Công Nợ

Qua thời gian tìm hiểu công tác kế toán vốn bằng tiền và các khoản nợ phải thu, phải trả tại công ty TNHH Công Nghiệp Gurmyong Vi Na, em nhận thấy nhìn chung công ty đã thực hiện tốt, không ngừng tận dụng và phát huy những ưu điểm của mình và khắc phục những sai sót. Vì vậy công ty luôn đạt được những thành tựu đáng kể, đặc biệt là lợi nhuận ngày càng tăng qua các năm.

Tuy nhiên vẫn còn một số vấn đề tồn tại, với một vài kiến nghị nhỏ, em mong rằng sẽ góp được một phần nhỏ bé vào mục tiêu ngày càng hoàn thiện bộ máy kế toán và đạt được hiệu quả kinh tế. Mặc dù còn nhiều khó khăn trong vấn đề trình bày, thời gian thực tập còn hạn chế, kinh nghiệm chưa có, kiến thức chuyên môn còn mang tính lý thuyết nên báo cáo không tránh khỏi những thiếu sót, song đây là những gì em đã tìm hiểu và thu thập trong thời gian qua, rất mong nhận được sự chỉ bảo, góp ý thêm của các thầy cô, cũng như các anh chị trong công ty để báo cáo này của em được hoàn thiện hơn.

Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn nhiệt tình của thầy Hồ Thanh Thảo, cũng như sự giúp đỡ về thực tế của các anh chị trong công ty TNHH Công Nghiệp Gurmyong Vi Na, đặc biệt là chị Kế toán trưởng để em hoàn thành tốt bài báo cáo này.

DOWNLOAD FILE

Trên đây là mẫu các bài báo các thực tập Báo Cáo Thực Tập Kế Toán Công Nợ mẫu, các bạn có thể tham khảo nhiều bài Báo Cáo Thực Tập Kế Toán Công Nợ khác trên website tailieumau.vn nếu cần viết báo cáo thực tập thuê, làm báo cáo thực tập thì trao đổi trực tiếp với mình qua SĐT/ ZALO: 0932.091.562

Chủ Đề