Bệnh lý chủ mô thận là gì sieu am năm 2024

Acquired cystic kidney disease (ACKD) is a condition that occurs in patients with end-stage renal disease (ESRD), especially when on dialysis treatment. They do not have a history of other cystic renal disease.

-> Bệnh thận nang mắc phải (ACKD) là một tình trạng xảy ra ở những bệnh nhân mắc bệnh thận giai đoạn cuối (ESRD), đặc biệt là khi Bệnh nhân có trị liệu thay thế thận (Renal Replacement Therapy – RRT, also called renal dialysis or just dialysis). Bệnh nhân không có tiền sử bệnh lý nang thận khác.

2. Bệnh học

Nhiều loại bệnh khác nhau có thể ảnh hưởng và gây tổn thương đến nhu mô thận, phổ biến nhất là :

Đái tháo đường (bệnh thận do đái tháo đường)

Tăng huyết áp

Viêm cầu thận

Bệnh thận đa nang

3. Đặc điểm Chẩn đoán hình ảnh

Trong giai đoạn đầu của “Medical renal disease”, thận có thể dường như bình thường. Sau đó, những thay đổi trong cấu trúc âm xảy ra, nhưng thường sẽ không đặc hiệu cho căn nguyên nào.

Không có hình ảnh đặc hiệu nào cho CKD và chẩn đoán dựa trên các dấu hiệu lâm sàng và xét nghiệm. Các xét nghiệm Chẩn đoán hình ảnh, đặc biệt là siêu âm, được thực hiện trong hầu hết các trường hợp để tìm căn nguyên (ví dụ: hẹp động mạch thận, bệnh thận đa nang, thận ứ nước) và theo dõi điều trị.

Siêu âm

Siêu âm kèm với Doppler các mạch trong thận thường được thực hiện ở bệnh nhân CKD, và thông thường là bình thường.

Các hình ảnh siêu âm B mode điển hình của bệnh thận mạn nặng lâu năm (đặc biệt là giai đoạn 5) là :

Giảm độ dày vỏ thận: <6 mm. ( chỉ số này đáng tin cậy hơn chiều dài)

Giảm chiều dài thận.

Tăng độ hồi âm vỏ thận***

Quan sát kém tháp thận và xoang thận

Những bất thường về bờ thận

Vôi hóa tháp thận

Nang (xem thêm: Bệnh thận nang mắc phải (ACKD))

Các phát hiện Doppler bất thường ở những bệnh nhân này là :

Giảm mạch máu thận

Tăng giá trị chỉ số trở kháng (RI) (động mạch phân thùy và gian thùy )

*** Mặc dù độ hồi âm tăng lên gợi ý bất thường nhu mô nhưng nguyên nhân gây bệnh không thể xác định. Tăng độ hồi âm là khi độ hồi âm thận phải tăng hơn so với của gan hoặc khi độ hồi âm của thận trái bằng hoặc lớn hơn của lách. Nếu hình ảnh tương quan giữa thận với gan hoặc lách không có sẵn thì độ hồi âm của thận được coi là tăng nếu các tháp thận giảm âm bất thường so với vỏ thận. Trong hầu hết các trường hợp, bệnh nhân bị bệnh nhu mô thận được kiểm tra vì suy thận cấp. Trong trường hợp này, không có gì lạ khi thấy một lượng ít dịch quanh thận và điều này sẽ không bị hiểu sai như một dấu hiệu của nhiễm trùng hoặc chấn thương (xem Hình. 573D). Vai trò chính của siêu âm ở những bệnh nhân này là loại trừ tắc nghẽn đường tiểu và xác định kích thước thận.

4. Ví dụ:

HÌNH 21-11. Bệnh thận mạn, mặt phẳng dọc. Thận phải (K) nhỏ, kích thước: 6 × 3 cm (dấu con trỏ). Nhu mô thận (mũi tên đen) tăng âm hơn (sáng hơn) so với gan liền kề (L), sự đảo ngược của kiểu hình âm bình thường. Bệnh nhân này bị viêm cầu thận mãn do đái tháo đường lâu năm.

Bệnh nhu mô thận ở những bệnh nhân khác nhau:

A, Hình ảnh mặt cắt dọc của thận phải (K) cho thấy thận phải hơi tăng âm so với gan (L).B, Hình ảnh mặt cắt ngang của thận phải (K) cho thấy thận tăng âm nhiều so với gan (L) do hoại tử ống thận cấp.D, Hình ảnh mặt cắt dọc của thận trái (K) và lách cho thấy nhu mô thận tăng âm và ít dịch quanh thận (mũi tên). Có thể thấy ít dịch quanh thận trong bệnh cảnh suy thận cấp.C, Hình ảnh mặt cắt dọc của thận trái (K) cho thấy thận trái tăng âm hơn so với lách kế cận (S) do bệnh amyloidosis.

Cùng theo dõi những bài viết khác để bồi dưỡng thêm kiến thức y khoa và thuật ngữ tiếng anh chuyên ngành Y Khoa tại trang chủ anhvanyds.com các bạn nhé. Rất mong được sự góp ý từ mọi người về bài dịch.

Bệnh thận mạn (suy thận mạn) là tình trạng chức năng thận suy giảm mạn tính kéo dài hàng tháng cho đến hàng năm và không hồi phục.

Theo KDOQI : Bệnh thận mạn là tình trạng tổn thương thận kéo dài trên 3 tháng, xác định bởi các bất thường cấu trúc và chức năng thận, có hay không có giảm mức lọc cầu thận (GFR), biểu hiện bởi các bất thường về bệnh học hay các dấu hiệu của tổn thương thận, bao gồm các bất thường trong xét nghiệm máu (Ure, creatinine); nước tiểu (albumin, hồng cầu, trụ) hay các kết quả chẩn đoán hình ảnh (bất thường cấu trúc nhu mô thận).

Bệnh lý chủ mô thận là gì sieu am năm 2024

Hiện nay, bệnh thận mạn được chia làm 5 giai đoạn như sau: (Theo KDOQI năm 2021)

Giai đoạn

Mô tả

GFR (mL/phút/1.73 m²)

G1

Tổn thương thận với GFR bình thường hay tăng

≥90

G2

Tồn thương thận với GFR giảm nhẹ

60-89

G3a

Tồn thương thận với GFR giảm trung bình

45-59

G3b

Tồn thương thận với GFR giảm trung bình

30-44

G4

Tồn thương thận với GFR giảm nặng

15 to 29

G5

Suy thận giai đoạn cuối

<15 hay lọc máu

Giai đoạn 1: mức lọc cầu thận chưa giảm , đa số các trường hợp được phát hiện nhờ vào hoặc có sự hiện diện của albumin niệu hay có bất thường cấu trúc thận (thí dụ như độ phản âm chủ mô thận tăng trên siêu âm).

Nguyên nhân chính của suy thận mạn là bệnh tiểu đường, bệnh tăng huyết áp và bệnh cầu thận chiếm hơn 70% các nguyên nhân gây suy thận.

Các nguyên nhân khác gây suy thận bao gồm: Bệnh nang thận, bất thường đường tiết niệu bẩm sinh, các bệnh miễn dịch hệ thống: lupus ban đỏ hệ thống, bệnh thận IgA…, sỏi hệ niệu, u xơ tiền liệt tuyến, nhiễm trùng tiểu tái phát nhiều lần.

Các triệu chứng thường gặp của Bệnh thận mạn:. Các bệnh nhân suy thận nhẹ không có triệu chứng. Ngay cả những bệnh nhân suy thận nhẹ đến trung bình cũng có thể không có triệu chứng mặc dù nitơ urê máu (BUN) và creatinine tăng cao.

Các triệu chứng sớm thường gặp: Tiểu đêm thường xuất hiện, chủ yếu do giảm khả năng cô đặc nước tiểu. Uể oải, mệt mỏi, chán ăn và suy giảm tâm thần thường là những biểu hiện sớm nhất của tăng ure máu.

Bệnh lý chủ mô thận là gì sieu am năm 2024

Phát hiện sớm và dự phòng bệnh thận mạn tính

Khi bệnh diễn tiến đến giai đoạn nặng thì các triệu chứng của hội chứng ure huyết cao biểu hiện đầy đủ hơn:

1. Những biểu hiện về thần kinh như: rối loạn giấc ngủ, nhức đầu, giảm nhận thức, lơ mơ, ngủ gà, hôn mê, run vẩy, động kinh, kích thích cơ. Hội chứng chân không yên, máy cơ, vọp bẻ.

2. Những biểu hiện về tiêu hóa như: ói, mệt, chán ăn, buồn nôn, hơi thở khai, viêm dạ dày, viêm ruột, xuất huyết tiêu hóa.

3. Những biểu hiện về tim mạch như: tăng huyết áp, suy tim, phù phổi cấp, viêm màng ngoài tim, chèn ép tim cấp, là các biểu hiện nặng và nguy hiểm cần phải nhập viện điều trị.

4. Những biểu hiện huyết học: thiếu máu,rối loạn đông máu, giảm bạch cầu.

5. Rối loạn cân bằng nước-điện giải, rối loạn cân bằng toan kiềm.

6. Những biểu hiện về Da – Xương - Khớp như: da tăng sắc tố, ngứa, bầm máu, phấn ure, rối loạn dị trưởng xương: Đau xương, gẫy xương bệnh lý, còi xương.

Một số xét nghiệm cần thực hiện để kiểm tra bệnh thận như: Tổng phân tích nước tiểu, cặn Addis Đạm niệu, creatinine niệu 24 giờ. Các xét nghiệm đánh giá chức năng thận: ure, creatinine, điện giải đồ. Các chẩn đoán hình ảnh: siêu âm, X-quang hệ niệu không cản quang KUB, X-quang hệ niệu có cản quang, CTScaner, sinh thiết thận.

Tóm lại, Bệnh thận mạn thường diễn tiến âm thầm, không có triệu chứng. Đến khi có triệu chứng bệnh thường ở giai đoạn nặng. Do đó, nên kiểm tra sức khỏe định kì thường xuyên để đánh giá mức lọc cầu thận và các triệu chứng bệnh thận.

Bệnh lý chủ mô thận là gì sieu am năm 2024

Nhiều bệnh nhân suy thận mạn tính không nhận thấy triệu chứng rõ ràng cho tới khi xuất hiện các tổn thương thận nặng nề.

Khi đã phát hiện bệnh thận, nên khám đúng chuyên khoa thận để được bác sĩ theo dõi, tư vấn, điều trị kịp thời để bệnh không diễn tiến nặng đến giai đoạn cuối phải chạy thận nhân tạo (lọc máu).

7 biện pháp phòng ngừa bệnh thận gồm có:

  • Khám sức khỏe thường xuyên kiểm tra chức năng thận, các bệnh lý về thận.
  • Kiểm soát tốt các bệnh tiểu đường, tăng huyết áp, bệnh cầu thận, sỏi thận, nhiễm trùng…nếu có.
  • Giảm lượng muối trong chế độ ăn, tránh tình trạng thừa cân, béo phì.
  • Không hút thuốc lá và hạn chế thức uống có cồn.
  • Bổ sung nước uống hợp lý.
  • Uống thuốc theo đơn bác sĩ, không uống các thuốc không rõ nguồn gốc hoặc dùng thuốc tự ý không theo hướng dẫn, tư vấn của Bác sĩ, Dược sĩ.
  • Tránh các lo âu, căng thẳng và tập thể dục thường xuyên.

Thông điệp: “ Sống lành mạnh, ăn uống hợp lý, thường xuyên tập thể dục và khám sức khỏe định kì để bảo vệ tốt chức năng của thận”