Cá heo có nằm trong Sách Đỏ Việt Nam không

Hãy luôn nhớ cảm ơnvote 5*
nếu câu trả lời hữu ích nhé!

  • phuongthao1414
  • Câu trả lời hay nhất!
  • 01/05/2022

  • Cám ơn 2
  • Báo vi phạm


XEM GIẢI BÀI TẬP SGK KHTN 6 - TẠI ĐÂY

Nhận định đúng nhất về thực vật quý hiếm

Nhận định đúng nhất về động vật quý hiếm

Nguyên nhân chính dẫn đến sự suy giảm đa dạng sinh học là

Tiêu chí nào dưới đây biểu thị sự đa dạng sinh học?

Đa dạng sinh học không biểu hiện ở tiêu chí nào sau đây

Đặc điểm nào sau đây thường gặp ở động vật sống ở môi trường đới lanh?

Đặc điểm nào dưới đây không có ở các động vật đới nóng?

Động vật nào sau đây không nằm trong Sách Đỏ Việt Nam?

Đâu là vai trò của đa dạng sinh học đối với con người

Nguyên nhân nào dẫn đến thu hẹp diện tích rừng

Biện pháp nào sau đây không phải là bảo vệ đa dạng sinh học?

Cá heo tội nghiệp bị bắt và sau đó bị cắt đầu, mổ bụng - Ảnh: Facebook NPQ

Ngày 10-11, trang Facebook Người Phú Quốc đăng tải một số hình ảnh cho thấy một nhóm ngư dân trẻ bắt một con cá heo và cắt đầu, mổ bụng con cá này với tâm trạng hết sức phấn khích.

Phải chăng nhóm ngư dân này không biết cá heo là loài động vật cần được bảo tồn được liệt kê trong sách đỏ? Phải chăng họ không biết cá heo vừa được xem là người bạn, vừa mang ý nghĩa rất linh thiêng đối với nhà ngư?

“Ngày trước, tôi theo tàu đánh bắt cá ở vùng biển Phú Quốc, cứ cách vài ngày sẽ thấy bày cá heo chạy sát bên tàu. Chúng chơi giỡn, lâu lâu còn phóng hẳn lên mặt nước. Có lúc anh tài công hốt cả mớ cá chuồn quăng xuống cho cá heo, được cho cá chuồn, vài con trong bầy cá heo phóng lên có vẻ như cám ơn. Hình ảnh rất thân thiện và bình yên nơi biển cả. Người đi biển ở vùng biển Tây Nam luôn xem cá heo là một điềm tâm linh nơi biển cả, vậy mà...”, bạn đọc Minh Hiền chia sẻ.

Hành vi của nhóm ngư dân bị lên án - Ảnh: Facebook NPQ

Giết cá heo bị xử lý ra sao?

Theo Thạc sĩ Đỗ Anh Duy - phó trưởng phòng phòng Nghiên cứu Bảo tồn Biển [Viện nghiên cứu hải sản], có nhiều loài cá heo khác nhau với các mức độ phân cấp nguy hiểm khác nhau.

Theo Công ước quốc tế về buôn bán các loài động, thực vật hoang dã nguy cấp [CITES] mà Việt Nam đã tham gia vào năm 1994, nhiều loài cá heo thuộc phụ lục I và II, tức là nằm trong danh sách những loài bị đe doạ tuyệt diệt do hoặc có thể do buôn bán, điển hình như cá heo nước ngọt, cá heo vây trắng, cá heo mỏ mũi chai,...

Việc buôn mẫu vật của những loài này phải tuân theo những quy chế nghiêm ngặt để không tiếp tục đe doạ sự tồn tại của chúng và chỉ có thể thực hiện được trong những trường hợp ngoại lệ.

Trong danh mục sách đỏ Việt Nam và sách đỏ của Liên minh Bảo tồn thiên nhiên quốc tế, nhiều loài cá heo cũng được liệt vào danh sách động vật thuộc mức bảo tồn nguy cấp hoặc rất nguy cấp như cá heo Irrawaddy [hay còn gọi là cá nược], cá heo không vây,…

“Không như nhiều loài cá khác, số lượng cá heo khó khôi phục trong thời gian ngắn, do vậy loài cá này được bảo vệ rất nghiêm ngặt”, ông Đỗ Anh Duy cho biết.

Theo luật sư Lê Cao [Đoàn luật sư TP.Đà Nẵng], tùy từng trường hợp cụ thể, việc săn bắt trái phép đối với một số loại cá heo cụ thể sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính theo Điều 7 Nghị định 103/2013/NĐ-CP với mức phạt cao nhất có thể đến 100.000.000 đồng.

Trường hợp giết hại những loài cá heo thuộc danh mục loài quý hiếm được ưu tiên bảo vệ thì có thể bị xử lý hình sự theo Điều 190 Bộ luật hình sự 1999 [sửa đổi, bổ sung năm 2009] và tùy từng trường hợp có thể bị phạt tiền đến 500 triệu đồng, hoặc phạt tù với mức cao nhất là 7 năm tù.

Cư dân mạng đang sôi sục tìm kiếm nhóm ngư dân này - Ảnh: Facebook NPQ

Bạn của ngư dân biển

Theo nhà văn hóa học Nguyễn Nhã, cá heo là loài động vật gắn liền với đời sống đánh bắt cá của ngư dân miền biển. Có rất nhiều chuyện kể về việc loài cá này từng nhiều lần giúp đỡ ngư dân, chẳng hạn như khi thuyền đánh cá ra khơi gặp sóng to, bão lớn, cá heo thường xuất hiện dẫn thuyền vào bờ. Không những thế cá heo còn giúp ngư dân tìm nguồn cá. Do vậy, ngư dân khi ra biển gặp cá heo đều rất yên tâm.

Để tỏ lòng biết ơn, ngư dân bèn lập miếu thờ loài cá này. Dọc các vùng biển từ Thái Bình, Nghệ An đến Vũng Tàu đều có nhiều miếu thờ cá heo.

“Việc xem cá heo như một người bạn đã là truyền thống từ xưa nay của ngư dân miền biển. Tuy nhiên dường như các ngư dân trẻ giết cá heo trong câu chuyện ở trên đã quên mất truyền thống đẹp này. Đó là một điều đáng buồn”, ông Nguyễn Nhã nhận xét.

Tiến sĩ  Lý Tùng Hiếu - giảng viên khoa Văn hóa học [Trường ĐH KHXH&NV - ĐHQG TP.HCM], thì cho rằng người dân tuy không có tục thờ cúng cá heo như cá voi [hay còn được gọi là cá ông] nhưng loài cá này vẫn được xem như người bạn, là “điềm lành”.

“Cá heo không gây hại gì đến cuộc sống của người dân, hơn nữa còn mang lại nhiều lợi ích. Không có lý do gì để chúng ta được quyền đối xử tàn ác với loài động vật này như thế”, TS Lý Tùng Hiếu nêu ý kiến.

Cá heo khác cá Ông

Theo TS Lý Tùng Hiếu, nhiều người dường như đã có sự nhầm lẫn về loài động vật này. Ngư dân Việt Nam có tục thờ cá Ông - tức là cá voi chứ không phải cá heo.

Theo tục này, cư dân làng chài ai phát hiện cá voi mắc cạn [gọi là “Ông lụy” chứ không dùng từ “chết”] phải có bổn phận chôn cất và để tang Ông như để tang chính cha mẹ mình. Người này sau đó sẽ được “Ông” ban cho nhiều phúc lộc, từ đó ăn nên làm ra, đời sống sung túc, dưới triều nhà Nguyễn còn được miễn sưu dịch 3 năm. Làng nào có cá Ông lụy, làng đó muôn đời ấm no, tai qua nạn khỏi.

“Tuy cá heo không phải cá Ông như trong tín ngưỡng truyền thống của người Việt Nam nhưng tùy theo mỗi địa phương lại có một phong tục riêng”, ông Lý Tùng Hiếu nhận xét. 

“Ngư dân mà đi giết cá heo?”

Hàng trăm bạn đọc báo Tuổi Trẻ bày tỏ sự phẫn nộ đối với hành vi giết cá heo cúa nhóm ngư dân nói trên.

Bạn đọc Nguyễn An viết: “Mấy chú này đi biển mà không biết kiêng kỵ gì cả, cá heo là bạn với con người mà đối xử vậy. Ở quê tôi cá heo mà vào bờ là bà con tìm cách đưa ra biển trở lại. Cá voi hay cá heo đều được đối xử tôn kính”.

Nhiều người cho rằng hành vi của nhóm ngư dân không chỉ đáng lên án khi vì phạm niềm tin tâm linh của người dân mà còn thể hiện sự thiếu hiểu biết về pháp luật khi giết hại động vật hoang dã đang được bảo tồn.

VÕ HƯƠNG - MAI NGUYỄN

Danh mục sách đỏ động vật Việt Nam bao gồm các loài động vật có trong Sách đỏ Việt Nam dưới các mức độ đe dọa khác nhau. Trong số đó là các loài động vật chỉ tìm thấy duy nhất trên lãnh thổ Việt Nam, không tìm thấy ở nơi khác trên thế giới như: Hoàng Tính Gà lôi lam đuôi trắng [Lophura hatinhensis], Gà lôi lam mào trắng [Lophura edwardsi], Gà tiền mặt đỏ [Polyplectron germaini], Trĩ sao [Rheinardia ocellata], Gà so cổ hung [Arborophila davidi], Voọc mũi hếch Bắc Bộ [Rhinopithecus avunculus], Voọc ngũ sắc [Trachipithecus phayrei] và các loài lần đầu phát hiện trên thế giới tại Việt Nam, hiện tại chưa thấy hoặc ít thấy chúng ở các nước khác: Mang Trường Sơn [Muntiacus truongsonensis], Mang lớn, Sao la [Pseudoryx nghetinhensis], Bò rừng xoăn

Mục lục

  • 1 Danh mục
  • 2 Hình ảnh
  • 3 Chú thích
  • 4 Tham khảo
  • 5 Liên kết ngoài

Danh mụcSửa đổi

Ác là Pica pica sericera [Gould, 1845] V
Báo gấm Pardofelis nebulosa [Griffth, 1821] V
Báo hoa mai Đông Dương Panthera pardus [Linnaeus, 1758] E
Báo lửa Catopuma temminckii [Vigors et Horsfield, 1827] E
Bào ngư hình bầu dục Haliotis ovina Gmelin, 1791 V
Bào ngư vành tai Haliotis asinina Linnaeus, 1758 V
Bồ câu nâu Columba punicea [Blyth, 1842] T
Bồ câu Nicoba Caloenas nicobarica nicobarica [Linnaeus, 1758] T
Bọ lá Phyllium succiforlium Linnaeus E
Bọ ngựa thông thường Mantis religiosa Linnaeus V
Bồ nông chân xám Pelecanus philippensis Gmelin, 1789 R
Bò rừng Bos javanicus S’Alton, 1823 V
Bò tót Đông Dương Bos gaurus Smith, 1827 E
Bò xám Bos sauveli Urbain, 1937 E
Bồng chanh rừng Alcedo hercules Laubmann, 1917 T
Bướm đuôi dài xanh lá chuối Argemo maenas Donbleday 1847 R
Bướm khế Attacus atlas Linnaeus 1758 R
Bướm phượng cánh đuôi nheo Leptocircu curius [Fabricius] T
Bướm phượng cánh kiếm Pathysa antiphates [Cramer] E
Bướm phượng cánh sau vàng Troides helena hephaestus Fldr E
Cá anh vũ Semilabeo notabilis Peters, 1880 V
Cá Atêlêôp Nhật Bản Ateleopus japonicus Bleeker, 1842 R
Cá bám đá liền Sinogastromyzon tonkinensis Pellegrin et Chevey, 1935 R
Cá bò râu Anacanthus barbatus [Gray, 1836] R
Cá bò xanh hoa đỏ Oxymonacanthus longirostris [Bloch et Schneider, 1801] R
Cá bống bớp Bostrichthys sinenesis Lacepede, 1802 T
Cá cháo biển Elops saurus Linaeus, 1866 R
Cá cháo lớn Megalops cyprinoides [Broussonet, 1782] R
Cá chào mào gai Satyrichchthys sieffeli [Kaup, 1859] R
Cá cháy Hilsa reevesii [Richardson, 1846] V
Cá chày đất Spinibarbus caldwelli [Nichols, 1925] V
Cá chép gốc Procypris merus Lin, 1933 E
Cá chìa vôi không vây Solenognathus hardwickii Gray, 1830 T
Cá chìa vôi mõm nhọn Syngnathus acus Linnaeus, 1758 V
Cá chìa vôi mõm răng cưa Trachyrhamphus serratus [Temminck et Schlegel, 1846] V
Cá chiên Bagarius bagarius [Hamilton et Buchanan, 1822] V
Cá chình hoa Anguilla marmorata Quoy et Gaimrd, 1824 R
Cá chình Nhật Bản Anguilla japonica Temminck et. Schlegel, 1846 E
Cá cờ Mặt Trăng Velifer hypselopterus Bleeker, 1879 R
Cá cóc Tam Đảo Paramesotriton deloustali [Bourret, 1934] E
Cá còm Notopterus chitala [Hamilton – Buchanan, 1822] T
Cà cuống Lethocerus indicus [Lepetetier et Serville, 1775] R
Cá dao cạo Solenostomus paradoxus [Pallas, 1870] R
Cá đao răng ngựa Pristis cuspidatus Latham, 1794 R
Cá đao răng nhỏ Pristis microdon Latham, 1794 R
Cá dây lưng gù Zen cypho Fowler, 1934 R
Cá dây Nhật Bản Zeus japonicus Cuvier et Valenciennes, 1835 R
Cá đuối điện Bắc bộ Narcine tonkinensis Nguyên, 1970 R
Cá duồng bay Cirrhinus microlepis Sauvage, 1878 T
Cá duồng xanh Cosmocheilusharmandi [Sauvage, 1878] T
Cá ét mọi Morulius chrysophekadion [Bleeker, 1850] T
Cá giống mõm tròn Rhina ancylostoma Bloch et Schneider, 1801 T
Cá hô Catlocarpiosiamensis Bouleger, 1898 T
Cá hoả Labeo tonkinensis [Pellegrin et Chevey,1936] V
Cá hường sông Datnioies quadrifasciatus [Sevastianov, 1809] R
Cá kim Schindlerria praematura [Schindler, 1930] R
Cá lăng Hemibagrus elongatus [Gubther, 1864] V
Cá lợ lớn Cyrinus muntitaentiata [Pellgrin et Chevey, 1936] E
Cá lóc bông Ophiccephalus micropeltes [Cuvier et Valencienes, 1931] T
Cá lưỡi dong Antennarius malas Bleeker, 1857 R
Cá măng giả Luciocyprinus langsoni [Vaillant, 1904] V
Cá măng rổ Toxotes chatareus [Haminton] T
Cá măng sữa Chanos chanos [Forskal, 1775] T
Cá mập trắng lớn Carcharodon carcharias [Linnaeus,1758] T
Cá Mặt Trăng Mola mola [Linnaeus, 1758] R
Cá Mặt Trăng đuôi nhọn Masturus lanceolatus [Lienard, 1840] T
Cá may Gyrinocheilus aymonieri [Tirant, 1883] R
Cá mòi chấm Clupanodon punctatus [Temminck et Schleget, 1846] V
Cá mòi cờ Clupanodon thrissa [Linnaeus, 1758] V
Cá mòi đường Albula vulpes [Linnaeus, 1758] R
Cá mòi không răng Anodontostoma chacunda [Hamilton, 1822] E
Cá mòi mõm tròn Nematalosa nasus [Bloch, 1795] E
Cá mơn Scleropages formusus [Muller – Schlegel, 1844] E
Cá nàng tiên Dugong dugon [Mullr, 1776] E
Cá ngạnh Cranoglanis sinensis [Peters, 1880] V
Cá ngựa Torbrevifilis [Peters, 1880] V
Cá ngựa ba chấm Hipocampus trimaculatus Leach, 1814 V
Cá ngựa gai Hippocampus histrix Kaup, 1856 V
Cá ngựa Kenlô Hippocampus kelloggi Jordan et Snyder, 1902 V
Cá ngựa lớn Hippocamus kuda Bleeker, 1852 V
Cá ngựa Nhật Hipocampus japonicus Kaup, 1856 R
Cá ngựa xám Tortambroides [Bleeker, 1854] V
Cá nhám đuôi dài Alopias pelagicus Nakamura, 1935 R
Cá nhám lông nhung Cephaloscyllium umbratile Jordan et Fowler,1903 R
Cá nhám nâu Etmopterus lucifer Jordan et Snyder, 1902 R
Cá nhám nhu mì Stegostoma facsciatum [Hermann, 1973] R
Cá nhám voi Rhincodon typus [Smith,1829] R
Cá pạo Labeo graffeuilli [Pellegrin et Chevey,1936] V
Cá rầm xanh Altigena lemassoni [Pelleg rin et Chevey, 1936] V
Cá sấu hoa cà Crocodylus porosus Schneider, 1801 E
Cá sấu Xiêm Crocodylus siamensis Schneider, 1801 E
Cá sỉnh gai Onychostoma laticeps Gunther,1986 V
Cá toàn đầu Chimaera phantasma Jordan. Et Snyder, 1900 E
Cá tra dầu Pangasianodon gigas Chevey, 1930 R
Cá trà sóc Probarbus jullieni Sauvage, 1880 T
Cánh kiến đỏ Kerria lacca [Kerr, 1782] V
Cáo Vulpes vulpes [Linnaeus, 1758] E
Cầu gai đá Heterocentrotus mammillatus [Linnaeus, 1758] V
Chồn bay Cynocephalus variegatus [Audebert, 1799] R
Cầy gấm Prionodon pardicolor Hodgron, 1841 R
Cầy giông sọc Viverra megaspila Blyth, 1862 E
Cầy giông Tây Nguyên Viverra tainguyensis Sokotov, Rozhnov, Pham Trong Anh, 1997 V
Cầy mực Arictis binturong [Raffles, 1821] V
Cầy rái cá Cynogale lowei Pocock, 1933b E
Cầy tai trắng Arctogalidia trivirgata [Gray, 1832] R
Cầy vằn bắc Hemigulus owstoni [Thomas, 1912] V
Chân bơi Heliopair personata [Gray, 1849] R
Cheo cheo Nam Dương Tragulus javanicus [Osbeck, 1765] V
Cheo cheo Napu Tragulus napu [Cuvier, 1822] E
Chim điên bụng trắng Sula leucogaster poltus [Forster, 1844] T
Chim yến hàng Collocalia fuciphaga germaini Oustalet, 1871 T
Chim yến núi Collocalia brevirostris innominata Hume, 1873 R
Chó rừng Xiêm Canis aureus Linnaeus, 1758 E
Choắt chân màng lớn Limnodromus semipalmatus [Blyth, 1848] R
Chuột mù Typhlomys cinereus Milne – Edward, 1877 R
Chuột nhắt cây Vandeleuria oleracea [Bennett, 1832] R
Hạc cổ đen Xenorhynchus asiaticus [Latham, 1790] E
Giang sen [Cò lạo Ấn Độ] Mycteria leucocephala [Pennant, 1769] R
Cò lạo xám Mycteria cinerea [Raffles, 1882] V
Cò nhạn Anastomus oscitans [Boddaert, 1783] R
Cò quăm cánh xanh Pseudibis davisoni [Hume, 1875] V
Cò quăm lớn Psendibis gigantea [Oustalet, 1877] E
Cò thìa mặt đen Platalea mino Temmink et Schlegel, 1849 R
Cốc biển bụng trắng Fregata andrewsi Mathews, 1914 V
Cốc đế Phalacrocorax carbo sinensis [Blumenbach, 1789] R
Cóc gai mắt Megophrys longipes [Boulenger, 1885] T
Cóc mày gai núi Megophrys palpebralespinosa, Bourret, 1937 R
Cóc mày phê Megophrys feae [Boulenger, 1887] R
Cóc rừng Bufo galeatus Gunther, 1864 R
Cóc tía Bombina maxima [Boulenger, 1905] V
Công lục Java Pavo muticus imperator Delacour, 1949 E
Cu li lớn Nycticebus coucang [Boddaert, 1785] V
Cu li nhỏ Nycticebus pygmaeus Bonhote, 1907 V
Cú lợn rừng Phodilus badius saturatus Robinson, 1927 T
Cu xanh Seimun Treron seinundi modestus [Delacour, 1926] R
Cua núi An nam Tiwaripotamon annamense [Balls, 1914] R
Cua núi Cúc Phương Potamiscus cuphuongensis Dang, 1975 R
Cua núi Kim Bôi Ranguna [Ranguna] kimboiensis Dang, 1975 R
Cua núi mai nhẵn Hainanpotamon glabrum [= Orientalia glabra] [Dang, 1967] R
Cua núi mai ráp Potamiscus tannanti [Rathbun, 1904] R
Cua núi Phúc Sơn Ranguna [Runguna] fruhstorferi [Balss, 1914] R
Đẹn đuôi gai Aipysurus eydouxii [Gray, 1849] V
Đẹn mỏ Enhydrina schistosa [Daudin, 1803] V
Đẹn vảy bụng không đều Thalassophina viperina Schimidt, 1852 V
Dơi cánh lông Harpiocephalus harpia [Temminck, 1840] R
Dơi chó tai ngắn Cynopterus brachyotis [Muller, 1838] R
Dơi io Ia io Thomas,1902 R
Dơi lá quạt Rhinolophus paradoxolophus [Bourret, 1951] R
Dơi lá Sa đen Rhinolophus borneensis Peters, 1861 R
Đồi mồi Eretmochelys imbricata [Linnaeus, 1766] E
Đồi mồi dứa Chelonia mydas [Linnaeus, 1758] E
Dơi mũi Nêquam Hipposideros nequam Anderseen, 1918 R
Dơi tai Siligô Myotis siligorensis [Horsfield,1855] R
Dơi thùy Frit Coelops frithii Blyth, 1848 R
Dơi thùy tai to Paracoelops megalotis Dorst, 1947 R
Dù dì phương đông Ketupa zeylonensis orientalis Delacour, 1926 T
Đuôi cụt bụng đỏ Pitta nympha Temminck et Schlegel, 1850 R
Đuôi cụt bụng vằn Pitta ellioti Oustalet, 1784 T
Đuôi cụt đầu đỏ Pitta cyanea willoughbyi Delacour, 1926 R
Đuôi cụt nâu Pitta phayrei obscura Delacour, 1927 R
Ếch gai Rana spinosa David, 1875 T
Ếch giun Ichthyophis glutinosus [linnaeus, 1754] V
Ếch vạch Rana microlineata Bourret, 1937 T
Ếch xanh Rana andersoni Boulenger, 1882 T
Gà lôi hông tía Lophura diardi [Bonnaparte, 1858] T
Gà lôi lam đuôi trắng Lophura hatinhensis Vo Quy et Do Ngoc Quang, 1975 E
Gà lôi lam mào đen Lophura imperialis [Delacour et Jabouille, 1924] E
Gà lôi lam mào trắng Lophura edwardsi [Oustalet, 1896] E
Gà lôi tía Tragopan temminkinensis Delacour et jabouille, 1930 R
Gà lôi trắng Lophura nycthemera [Linnaeus, 1758] T
Gà so cổ hung Arborophila davidi Delacour, 1927 E
Gà tiền mặt đỏ Polyplectron germaini Elliot, 1866 T
Gấu chó Ursus malayanus Raffles, 1821 E
Gấu ngựa Ursus thibetanus G. Cuvier, 1823 E
Già đẫy Java Leptoptilos javanicus [Horsfield, 1821] R
Già đẫy lớn Leptoptilos dubius [Gmelin, 1789] E
Giải Pelochelys bibroni [Owen, 1853] V
Giun lạ Pheretima anomala Michaelsel, 1907 T
Giun xanh Pheretima perelae Thai, 1982 T
Gõ kiến xanh đầu đỏ Picus rabieri [Oustalet, 1898] T
Hạc cổ trắng Ciconia episcopus [Bodaert, 1783] R
Hải sâm lựu Thelenota ananas [Jaeger, 1833] E
Hải sâm mít Actinopyga echinites [Jaeger, 1883] V
Hải sâm mít hoa Actinopyga mauritiana [Quoy et Gaimard, 1883] V
Hải sâm vú Microthele nobilis [Selenka, 1876] E
Heo vòi Tapirus indicus Desmarest, 1819 E
Hổ Đông Dương Panthera tigris [Linnaeus, 1758] E
Hoặn lớn Rhacophorus nigropalmatus feae Boulenger, 1893 T
Hoẵng Nam bộ Muntiacus muntjak annamensis, Kloss 1928 V
Hồng hoàng Buceros bicornis Linnaeus, 1758 T
Hù lào Strix leptogrammica laotiana Delacour, 1926 R
Hù lưng nâu Strix leptogrammica ticehursti Delacour, 1930 R
Hươu sao Việt Nam Cervus nippon Temminck, 1838 V
Hươu vàng Cervus porcinus Zimmermann, 1777 E
Hươu xạ Cao Bằng Moschus berezovxki Flerov, 1929 E
Khách đuôi cờ Temnurus temnurus Temminck, 1825 T
Khỉ đuôi lợn Macaca nemestrina [Linnaeus, 1766] V
Khỉ mặt đỏ [khỉ cộc] Macaca arctoides [Geoffroy, 1831] V
Khỉ mốc miền Đông Macaca assamensis [M’Clelland, 1839] V
Khướu đầu đen Garrulax milleti Robinson et Klos, 1919 R
Khướu đầu đen má xám Garrulax yersini [Robinson et Kloss, 1919] R
Khướu đầu xám Garrulax vassali [Grant, 1906] T
Khướu đuôi đỏ Garrulax formosus greenwayi Delacour et Jabouille, 1930 R
Khướu mỏ dài Jabouillea danjoui [Robinson et Klos, 1919] T
Khướu mỏ dẹt lưng đen Paradoxornis davidianus tonkinensis [Delacour, 1927] T
Khướu mỏ dẹt to Paradoxornis ruficeps magnirostris [Delacour, 1927] T
Khướu ngực đốm Garrulax merulinus R
Khướu vẩy Garrulax squamatus [Gould, 1835] R
Khướu xám Garrulax maesi maesi [Oustalet, 1890] T
Kỳ đà hoa Varanus salvator [Laurenti, 1768] V
Kỳ đà vân Varanus bengalensis nebulosus [Gray, 1831] V
Le khoang cổ Nettapus coromandelianus coromandelianus [Gmelin, 1788] T
Mang lớn Megamuntiacus vuquangensis Do Tuoc, Vu Van Dung, Shanthini Dawson, P. Arctander và John mackinnon, 1994 V
Mèo cá Prionailurus viverrinus [Bennett, 1833] R
Mèo gấm Pardofelis marmorata [Martin, 1837] V
Mèo ri Felis chaus Guldenstaedt, 1776 E
Mi Langbian Crocias langbianis [Goldenstolpe, 1939] E
Mỏ rộng đen Carydon sumatranus khmerensis Deignan, 1947 R
Mỏ rộng xanh Psarisomus dalhousiae dalhousiae [Jameson, 1835] T
Mỏ rộng xồm Calyptomena viridis continentis Robinson et Klooss, 1923 R
Mòng bể mỏ đen Larus saundersi, 1871 R
Nai cà tông Xiêm Cervus eldi M’Clelland, 1842 E
Ngan cánh trắng Carina scutulata [S. Muller, 1839] V
Nhàn đầu xám Anous stolidus pileatus [Scopoli, 1786] T
Nhàn mào Sterna bergii cristata Stephens, 1826 E
Nhông cát Gutta Leiolepis guttata Curier, 1829 T
Niệc cổ hung Aceros nipalensis [Hodgson, 1829] E
Niệc đầu trắng Berenicornis comatus [Raffles, 1822] E
Niệc mỏ vằn Rhyticeros undulatus ticehursti [Deignan, 1914] T
Niệc nâu Ptilolaemus tickelli indochinensis [Delacour et Jabouille, 1927] T
Oanh Acanthosaura lepidogaster [Cuvier, 1829] T
Ô tác Eupodotis bengalensis blandini Delacour, 1928 V
Ốc anh vũ Nautilus pompilus Linnaeus, 1758 E
Ốc bản đồ Cypraea mappa Linnaeus, 1758 T
Ốc đụn cái Tectus niloticus [Linnaeus, 1767] E
Ốc đụn đực Trochus pyramis [Born, 1778] E
Ốc heo Cypraea testudinaria [Linnaeus, 1758] T
Ốc kim khôi Cassis cornata [Linnaeus, 1758] V
Ốc kim khôi đỏ Cypraecassis rufa Linnaeus, 1758 E
Ốc sứ Cura Cypraca scurra [Gmelin, 1791] R
Ốc sứ Hiti Cypraea histrio Gmelin, 1791 R
Ốc sứ Lắc tê Procalpur lacteus [Lamarck, 1810] R
Ốc sứ mắt trĩ Cypraea argus Linnaeus, 1758 R
Ốc sứ Padi Cypraea spadicea Swainson, 1823 R
Ốc sứ trắng nhỏ Ovula costellata [Lamarck, 1810] R
Ốc sứ Trung Hoa Cyraca chinensis [Gmelin, 1791] T
Ốc sứ Tuđu Cypraea turdus Lamarck, 1810 R
Ốc sứ Veru Calpurnus verrucosus [Linnaeus, 1758] T
Ốc tù và Charonia tritonis [Linnaeus, 1758] V
Ốc vặn hình côn Stenomelania reevei [Barot, 1874] V
Ốc vặn hình tháp Antimelania swinhoei [Adams, 1870] V
Ốc vặn vệt nâu Sulcospira proteus [Bavay et Dautzenberg, 1910] R
Ốc xà cừ Turbo marmoratus Linnaeus, 1758 E
Ốc xoắn vách Epitonium scalare [Linnaeus, 1758] R
Phướn đất Carpococcyx renauldi [Oustalet, 1896] T
Quạ khoang Corvus torquatus Lesson 1831 E
Rái cá lông mũi Lutra sumatrana [Gray, 1865] V
Rái cá lông mượt Lutrogale perspicillata [Geoffory, 1826] V
Rái cá thường Lutra lutra [Linnaues, 1758] V
Rái cá vuốt bé Aonyx cinerea [Illiger, 1815] V
Rắn cạp nong Bungarus fasciatus [Schneider, 1801] T
Rắn hổ mang Ấn Độ Naja naja [Linnaeus, 1758] T
Rắn hổ mang chúa Ophiophagus hannah [Cantor, 1836] E
Rắn hổ trâu Ptyas mucosus [Linnaeus, 1758] V
Rắn lai Gonysoma oxycephalum [Boie, 1827] T
Rắn lục đầu bạc Azemiops feae Boulenger, 1888 R
Rắn lục mũi hếch Deinaglistrodon acutus [Gunther, 1864] R
Rắn lục núi Trimeresurus monticola Gunther, 1864 R
Rắn lục sừng Trimeresurus cornutus Smith, 1930 R
Rắn ráo Ptyas korros [Schlegel, 1837] T
Rắn rào răng chó Boiga cynodon [Boie, 1827] T
Rắn sọc đốm đỏ Elaphe porphyracea [Cantor, 1839] T
Rắn sọc khoanh Elaphe moellendorffii [Boettger, 1886] T
Rắn sọc xanh Elaphe prasina [Blyth, 1854] T
Rắn xe điếu nâu Achalinus rufescens Boulenger, 1888 R
Rắn xe điếu xám Achalinus spinalis Peters, 1869 R
Rồng đất Physignathus cocincinus Curier, 1829 V
Rùa da Dermochelys coriacea [Linnaeus, 1766] E
Rùa đất lớn Geoemyda grandis Gray, 1860 V
Rùa đầu to Platysternum megacephalum [Gray, 1831] R
Rùa hộp ba vạch Cuora trifasciata [Bell, 1825] E
Rùa hộp lưng đen Cuora amboinensis [Daudin, 1802] V
Rùa hộp trán vàng Cistoclemmys galbinifrons [Bourret, 1939] V
Rùa núi vàng Indotestudo elongata [Blyth, 1853] V
Rùa núi viền Manoruia impressa [Gunther, 1882] V
Rùa răng Hieremys annandalei [Boulenger, 1903] V
Sả hung Halcyon coromando coromando [Latham, 1790] R
Sả mỏ rộng Pelargopsis capensis burmanica [Sharp, 1870] T
Sam đuôi tam giác Tachypleus tridentatus Leach T
San hô đỏ Êlati Corallium elatius S. Ridl, 1882 V
San hô đỏ Kô-noi Corallium konojci Kishinouye, 1903 T
San hô đỏ Nhật Bản Corallium japonicus Kishinouye, 1903 V
San hô trúc Isis hipputis Linnaeus, 1758 R
Sao la Pseudoryx nghetinhesis Vu Van Dung, Peter Arlander, John Mackinnon, Do Tuoc, Nguyen Ngoc Chinh, Pham Mong Giao, 1993 E
Sẻ thông họng vàng Carduelis monguilloti [Delacour, 1927] T
Sếu cổ trụi Grus antigone sharpii Blanfordii, 1929 V
Sóc bay đen trắng Hylopetes alboniger [Hodgson, 1836] R
Sóc bay lông tai Belomys pearsonii [Gray, 1842] R
Sóc bay nhỏ Hylopetes phayrei [Blyth, 1859] R
Sóc bay sao Petaurista elegans [Muler, 1839] E
Sóc bay trâu Petaurista petaurita [Pallas, 1766] R
Sóc đen Côn Đảo Ratufa bicolor condorensis Kloss, 1921 R
Sóc đỏ Callosciurus finlaysoni [Horsfield, 1823] R
Sói lửa Cuon alpinus [Pallas, 1811] E
Sơn dương Capricornis sumatraensis [Bechstein, 1799] V
Tắc kè Gekko gecko [Linnaeus 1758] T
Tê giác Sumatra Dicerorhinus sumatrensis [Fischer, 1819] E
Tê giác Việt Nam Rhinoceros sondaicus Desmarest, 1822 E
Tê tê Manis pentadactyla Linnaeus, 1758 V
Thỏ rừng Trung Hoa Lepus sinensis Gray, 1832 E
Tôm hùm bông Panulirus ornatus [Pabricius, 1798] V
Tôm hùm đá Panulirus homarus [Linnaeus, 1758] V
Tôm hùm đỏ Panulirus longipes [A.M Edwards, 1868] V
Tôm hùm sen Panulirus versicolor [Latreille, 1804] V
Trai cánh dày Cristaria herculea [Middendorff, 1848] V
Trai cánh mỏng Cristaria bialata [Lea, 1857] V
Trai cóc bầu dục Lamprotula liedtkei [Rolle, 1904] R
Trai cóc dày Gibbosula crassa [Wood, 1815] R
Trai cóc hình lá Lamprotula blaisei [Dautzenberg et Fischer, 1905] R
Trai cóc hình tai Lamprotula leai [Gray, 1857] V
Trai cóc Mẫu Sơn Contradents semmelincki fultoni [Haas, 1930] R
Trai cóc nhẵn Cuneopis [Procuneopsis] demangei Haas, 1929 K
Trai cóc tròn Lamprotula nodulosa [Wood, 1815] R
Trai cóc vuông Protunio messageri Bavay et Dautzenberg, 1901 R
Trai điệp Sinohyriopsis cumingii [Len, 1852] V
Trai ngọc môi đen Pinctada margaritifera [Linaeus, 1758] T
Trai ngọc môi vàng Pinctada maxima [Jameson, 1901] T
Trai Suilla Pilsbryoconcha suilla [Martens, 1902] K
Trai tai gấu Hippopus hippopus [Linnaeus, 1758] R
Trai tai tượng khổng lồ Tridacna gigas [Linnaeus, 1758] R
Trai vỏ nâu Chamberlainia hainesiana [Lea, 1856] V
Trăn cộc Python curtus Schlegel, 1872 E
Trăn đất Python molurus [Linnaeus, 1758] V
Trăn gấm Python reticulatus [Schneider, 1801] V
Trâu nước hoang dã Bubalus bubalis [Linnaeus. 1758] E
Trèo cây lưng đen Sitta formosa Blyth, 1843 T
Trèo cây mỏ vàng Sitta solangiae. [Delacour et Jabouille, 1930] T
Trĩ đỏ khoang cổ Phasianus colchicus Linnaeus, 1758 R
Trĩ sao Rheinartia ocellata ocellata [Elliot, 1871] T
Triết bụng trắng Mustela nivalis Linnaeus, 1766 E
Trùng trục có khía Lanceolaria fruhstorferi [Bavay et Dautzenberg, 1901] R
Vạc hoa Gorsachius magnificus [Ogilvie Grant, 1899] R
Vẹm vỏ xanh Perna viridis [Linnaeus, 1758] T
Vích Caretta olivacea [Eschscholtz, 1829] E
Vịt đầu đen Aythya baeri [Radde, 1863] R
Vịt mỏ ngọn Mergus squamatus Gould, 1864 E
Voi Việt Nam Elephas maximus Linnaeus, 1758 V
Voọc đầu trắng Trachypithecus francoisi poliocephalus [Trouessart, 1911] E
Voọc đen má trắng Trachypithecus francoisi francoisi [Pousargues, 1898] V
Voọc Hà Tĩnh Trachypithecus francoisi hatinhensis [Dao, 1970] E
Voọc mông trắng Trachypithecus francoisi delacouri [Osgood, 1932] E
Voọc mũi hếch Bắc Bộ Rhinopithecus avunculus Dollman, 1912 E
Voọc ngũ sắc Pygathrix nemaeus nigripes [Milne-Edwards, 1871] V
Voọc vá Pygathrix nemaeus nemaeus [Linnaeus, 1771] E
Voọc xám Đông Dương Trachypithecus phayrei crepusculus [Elliot, 1909] V
Vượn đen bạc má Hylobates concolor leucogenis Ogilby, 1840 E
Vượn đen tuyền Hylobates concolor concolor [Harlan, 1826] E
Vượn tay trắng Hylobates lar [Linnaeus, 1771] E

Hình ảnhSửa đổi

  • Voọc chà vá chân xám tại trung tâm cứu hộ linh trưởng VQG Cúc Phương.

  • Gà lôi lam mào trắng, Vườn bách thú Bojnice, Slovakia.

Chú thíchSửa đổi

Tham khảoSửa đổi

  • Sách đỏ Việt Nam Lưu trữ 2005-03-30 tại Wayback Machine

Liên kết ngoàiSửa đổi

  • Thực vật và động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Lưu trữ 2006-10-23 tại Wayback Machine
  • Danh mục động vật sách đỏ Việt Nam Lưu trữ 2013-01-04 tại Wayback Machine phần 2 Lưu trữ 2014-06-13 tại Wayback Machine

Video liên quan

Chủ Đề