Cac khoản phải thu ngắn hạn trong bao lâu
Phân tích tình hình đảm bảo vốn theo tính ổn định của nguồn tài trợ Một trong những yếu tố quan trọng của sự cân đối tài chính đó là tài sản dài hạn cần được tài trợ bởi nguồn vốn dài hạn tương ứng.Mất cân đối tài chính – nguyên nhân do đâu? Chủ yếu là từ tăng trưởng quá nóng thông qua đầu tư dàn trải nhiều dự án quy mô lớn bằng nợ vay, lấy ngắn nuôi dài. Chi tiết Cuối năm so với đầu năm, VLC đã tăng 8.138 triệu đồng, tỉ lệ tăng 6,3% chứng tỏ sự ổn định của nguồn tài trợ đã tăng lên là do ảnh hưởng của các nhân tố sau:
Phân tích tình hình công nợ, hàng tồn kho và khả năng thanh toán Khái quát - Vòng quay các khoản phải thu ngắn hạn: N2019 so với 2018 đã giảm 0,87 lần, tỉ lệ giảm 27,99% và thời gian thu tiền bình quân tăng 45,18 ngày, ti lệ tăng 38,87% chứng tỏ tốc độluân chuyển các khoản phải thu ngắn hạn giảm. Đó là do các khoản phải thu ngắn hạn bình quân tăng nhưng DTT về BH&CCDV giảm. Chỉ số này cho biết trong năm 2019, cứ 2,23 đồng doanh thu, DN bị chiếm dụng 1 đồng -> DN cần xem xét lại công tác quản trị nợ phải thu nhằm giảm số vốn bị chiếm dụng và tăng tốc độ luân chuyển của các khoản phải thu.Để đánh giá chính xác hơn tình hình thanh toán của DN, ta đi sâu phân tích các khoản phải thu, phải trả của DN.Vòng quay các khoản phải thu càng cao càng tốt nhưng không có nghĩa là DN áp dụng chính sách quá cứng rắn, có thể dẫn đến mất khách. Bên cạnh các khoản phải thu thì hàng tồn kho biến động, điều tiết lượng hàng này ở mức nào luôn là bài toán cân não với các nhà quản trị.
Chi tiết
Như vậy có thể thấy TSNH gồm tài sản dự trữ và tài sản thanh toán. Tốc độ luân chuyển tài sản ngắn hạn sẽ chi phối vốn dự trữ và vốn thanh toán, một trong những nhân tố quan trọng ảnh hưởng lớn đến kết quả kinh doanh cuối cùng của doanh nghiệp.
Tốc độ luân chuyển tài sản ngắn hạn sẽ chi phối vốn dự trữ và vốn thanh toán của DN N2019 so với N2018 tốc độ luân chuyển TSNH giảm. Tốc độ luân chuyển của TSNH N2019 so với N2018giảm 0,38 vòng, tỉ lệ giảm 30,33%, số ngày luân chuyển tăng125 ngày, tỉ lệ tăng 43,54% do ảnh hưởng của 2 nhân tố:- TSNH bình quân N2019 so với N2018 tăng 116.206 triệu đồng, tỉ lệ tăng 25,12% làm cho số vòng luân chuyển giảm 0,22 vòng, số ngàyluân chuyển tăng 72 ngày.TSNH bình quân tăng 25,12% trong khi tỉ lệ Luânchuyển thuần giảm 12,83%,do vậy việc tăng thêm TSNH trong kỳ có thể đánh giá là chưa hợp lý.- Luân chuyển thuần N2019 so với 2018giảm 74.108 trđ, tỉ lệ giảm 12,83% làm cho số vòng quay giảm 0,13 vòng và thời gianluân chuyển tăng 53 ngày.Kết quả trên cho thấy công tác tổ chức kinh doanh nói chung và trong việc tận dụng khai thác năng lực sản xuất nói riêng đang có dấu hiệu suy yếu. Chính vì tốc độ luân chuyển TSNH giảmnên DN lãng phí 175.580 trđ TSNH do tăng số ngày luân chuyển. Số ngày luân chuyển tăng liệu có ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh? Chúng ta tiếp tục phân tích báo cáo thứ 2 – báo cáo kết quả kinh doanh.
Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh Phân tích khái quát:Năm 2018 và 2019, hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đều mang lại lợi nhuận. Nhưng Năm 2019 so với 2018, lợi nhuận giảm. Cụ thể:- Lợi nhuận trước thuế (LNTT)giảm 31.885triệu đồng, tỉ lệ giảm26,1%- Lợi nhuận sau thuế (LNST)giảm 20.327triệu đồng, tỉ lệ giảm 20,18 %LNTT giảm chủ yếu là do chi phí tài chính tăng nhanh hơn tốc độ tăng của doanh thu. Phân tích chi tiết: - Doanh thu bán hàng/ cung cấp dịch vụ: Năm 2019 giảm 37.787triệu đồng so với 2018. Vì sao doanh thu sụt giảm? Doanh nghiệp gặp yếu tố bất lợi nào trong năm 2019? Cần căn cứ vào tài liệu chi tiết để hiểu rõ việc giảm Doanh thu bán hàng là do sản lượng hay giá bán giảmtừ đó có đánh giá phù hợp. Trong 2 năm, không có các khoản giảm trừ doanh thu -> Doanh thu thuầngiảm, tỉ lệ giảm đúng bằng Doanh thu bán hàng.
Biểu đồ phân tích doanh thu giữa 2 năm 2018 và 2019 Việc giảm doanh thu có thể do sự cạnh tranh ngày càng nhiều, một số đối thủ mới gia nhập thị trường.
Biểu đồ so sánh chi phí giữa năm 2018 và 2019 Như vậy, Lợi nhuận thuần từ HĐKD giảm là do Doanh thu thuần giảm, trong khi các khoản mục chi phí tài chính, chi phí quản lý đều tăng lên. Do vậy cần đi sâu phân tích chỉ rõ nguyên nhân để có biện pháp quản trị chi phí phù hợp.
Biểu đồ so sánh lợi nhuận giữa năm 2018 và 2019 Các chỉ số Thu nhập một cổ phần thường (EPS) – cổ tức, Giá cổ phiếu/ cổ tức (P/E), Giamdoc.net sẽ phân tích ở các bài viết tiếp theo.
Lời khuyên:
|