Cac khoản phải thu ngắn hạn trong bao lâu

Phân tích tình hình đảm bảo vốn theo tính ổn định của nguồn tài trợ

​Một trong những yếu tố quan trọng của sự cân đối tài chính đó là tài sản dài hạn cần được tài trợ bởi nguồn vốn dài hạn tương ứng.Mất cân đối tài chính – nguyên nhân do đâu? Chủ yếu là từ tăng trưởng quá nóng thông qua đầu tư dàn trải nhiều dự án quy mô lớn bằng nợ vay, lấy ngắn nuôi dài.
Khái quátĐầu năm và cuối năm, VLC > 0 [vốn lưu động ròng  > 0] chứng tỏ tình hình tài trợ của DN thực hiện được yêu cầu của nguyên tắc cân bằng tài chính,đảm bảo sự ổn định về tài chính.

Chi tiết

Cuối năm so với đầu năm, VLC đã tăng 8.138 triệu đồng, tỉ lệ tăng 6,3% chứng tỏ sự ổn định của nguồn tài trợ đã tăng lên là do ảnh hưởng của các nhân tố sau:
  • Do NVDH cuối năm tăng 241.306tr đồng, tỉ lệ tăng 60,84% đã làm cho VLC tăng tương ứng, NVDH cuối năm tăng là do trong năm DN đã tăng cường huy động vốn từ CSH và tăng vay và nợ dài hạn
  • Do TSDH cuối năm tăng 233.168 triệu đồng, tỉ lệ tăng 87,18% đã làm cho VLC giảm tương ứng mức tăng của NVDH
Như vậy, mức tăng của NVDH làm cho VLC tăng lên, đảm bảo ổn định nguồn tài trợ. Điều đó là tốt, nhưng liệu doanh nghiệp có bảo toàn được vốn bền vững thông qua quản trị công nợ, hàng tồn kho và khả năng thanh toán?

Phân tích tình hình công nợ, hàng tồn kho và khả năng thanh toán

Khái quát
- Về tỉ lệ nợ phải thu so với nợ phải trảĐầu năm và cuối năm đều > 100% chứng tỏ DN luôn bị chiếm dụng vốn nhiều hơn đi chiếm dụng và mức độ bị chiếm dụng tăng khi về cuối năm. Điều đó sẽ tác động tiêu cực đến tình hình TC, gấy bất lợi cho DN vì nó làm tăng nhu cầu tài trợ, tạo áp lực huy động vốn và tăng chi phí vốn [vốn chủ và vốn vay].

- Vòng quay các khoản phải thu ngắn hạn:


N2019 so với 2018 đã giảm 0,87 lần, tỉ lệ giảm 27,99% và thời gian thu tiền bình quân tăng 45,18 ngày, ti lệ tăng 38,87% chứng tỏ tốc độluân chuyển các khoản phải thu ngắn hạn giảm. Đó là do các khoản phải thu ngắn hạn bình quân tăng nhưng DTT về BH&CCDV giảm. Chỉ số này cho biết trong năm 2019, cứ 2,23 đồng doanh thu, DN bị chiếm dụng 1 đồng -> DN cần xem xét lại công tác quản trị nợ phải thu nhằm giảm số vốn bị chiếm dụng và tăng tốc độ luân chuyển của các khoản phải thu.Để đánh giá chính xác hơn tình hình thanh toán của DN, ta đi sâu phân tích các khoản phải thu, phải trả của DN.Vòng quay các khoản phải thu càng cao càng tốt nhưng không có nghĩa là DN áp dụng chính sách quá cứng rắn, có thể dẫn đến mất khách. Bên cạnh các khoản phải thu thì hàng tồn kho biến động, điều tiết lượng hàng này ở mức nào luôn là bài toán cân não với các nhà quản trị.
  • Vòng quay hàng tồn kho - HTK:
Hệ số vòng quay HTK tăng 0,86 lần, thời gian vòng quay giảm 121,76 ngày so với 2018 cho thấy DN đã chú ý đếnkhâutổ chức tiêu thụ HTK, kế hoạch dự trữ HTK hợp lý hơn. Cần xác định nhu cầu dự trữ đảm bảo duy trì sản xuất kinh doanh liên tục. Trong năm 2019 cứ 1 đồng giá vốn hàng bán ra, doanh nghiệp bình quân phải mất 2,08 đồng dự trữ kho.
Chi tiết
  • Đối với nợ phải thu ngắn hạn:
Cuối năm so với đầu năm tăng 44.899triệu đồng, tỉ lệ tăng 23,19% chứng tỏ số vốn của doanh nghiệp đang bị chiếm dụng tăng lên. Các khoản phải thu ngắn hạn tăng chủ yếu là do phải thu khách hàng tăng. Bên cạnh đó, ta thấy Đầu năm và cuối năm, DN đều có các khoản dự phòng nợ phải thu khó đòi. Cuối năm so với đầu năm, dự phòng tăng lên. Điều đó cho thấy, DN luôn có nợ xấu số nợ xấu biến động tăng. Việc cấp bách cần làm ngay là phân tích, đánh giá, lựa chọn khách hàng cấp tín dụng và tăng cường công tác thu hồi nợ khi đến hạn và quá hạn.
  • Đối với các khoản nợ phải trả:
Cuối năm so với đầu năm tăng 4.277 triệu đồng, tỉ lệ tăng 2,45% chủ yếu là do phải trả người bán và quỹ khen thưởng phúc lợi tăng lên. Phải trả người bán/ người mua ứng tiền trước cuối năm tăng 13.654triệu đồng, tỉ lệ tăng 26,61% đây cũng là chỉ tiêu có trị số lớn nhất. Nếu phải trả người bán còn trong hạn thanh toán thì việc tăng có thể được đánh giá là hợp lý giúp DN giảm áp lực huy động các nguồn vốn khác. Quỹ khen thưởng phúc lợi cuối năm tăng 9.560triệu đồng, tỉ lệ tăng 177,89% là do trong năm DN đã dành 1 phần lợi nhuận để trích lập quỹ khen thưởng phúc lợi. Tuy nhiên DN cũng cần sử dụng quỹ đúng mục đích để đảm bảo quyền lơị cho Người lao động [gây ra tác động tâm lý của Người lao động]. 

Như vậy có thể thấy TSNH gồm tài sản dự trữ và tài sản thanh toán. Tốc độ luân chuyển tài sản ngắn hạn sẽ chi phối vốn dự trữ và vốn thanh toán, một trong những nhân tố quan trọng ảnh hưởng lớn đến kết quả kinh doanh cuối cùng của doanh nghiệp.

Tốc độ luân chuyển tài sản ngắn hạn sẽ chi phối vốn dự trữ và vốn thanh toán của DN

​N2019 so với N2018 tốc độ luân chuyển TSNH giảm. Tốc độ luân chuyển của TSNH N2019 so với N2018giảm 0,38 vòng, tỉ lệ giảm 30,33%, số ngày luân chuyển tăng125 ngày, tỉ lệ tăng 43,54% do ảnh hưởng của 2 nhân tố:- TSNH bình quân N2019 so với N2018 tăng 116.206 triệu đồng, tỉ lệ tăng 25,12% làm cho số vòng luân chuyển giảm 0,22 vòng, số ngàyluân chuyển tăng 72 ngày.TSNH bình quân tăng 25,12% trong khi tỉ lệ Luânchuyển thuần giảm 12,83%,do vậy việc tăng thêm TSNH trong kỳ có thể đánh giá là chưa hợp lý.- Luân chuyển thuần N2019 so với 2018giảm 74.108 trđ, tỉ lệ giảm 12,83% làm cho số vòng quay giảm 0,13 vòng và thời gianluân chuyển tăng 53 ngày.Kết quả trên cho thấy công tác tổ chức kinh doanh nói chung và trong việc tận dụng khai thác năng lực sản xuất nói riêng đang có dấu hiệu suy yếu. Chính vì tốc độ luân chuyển TSNH giảmnên DN lãng phí 175.580 trđ TSNH do tăng số ngày luân chuyển. Số ngày luân chuyển tăng liệu có ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh? Chúng ta tiếp tục phân tích báo cáo thứ 2 – báo cáo kết quả kinh doanh.

Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh

Phân tích khái quát:Năm 2018 và 2019, hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đều mang lại lợi nhuận. Nhưng Năm 2019 so với 2018, lợi nhuận giảm. Cụ thể:- Lợi nhuận trước thuế [LNTT]giảm 31.885triệu đồng, tỉ lệ giảm26,1%- Lợi nhuận sau thuế [LNST]giảm 20.327triệu đồng, tỉ lệ giảm 20,18 %LNTT giảm chủ yếu là do chi phí tài chính tăng nhanh hơn tốc độ tăng của doanh thu.

Phân tích chi tiết:


- Doanh thu bán hàng/ cung cấp dịch vụ: Năm 2019 giảm 37.787triệu đồng so với 2018. Vì sao doanh thu sụt giảm? Doanh nghiệp gặp yếu tố bất lợi nào trong năm 2019? Cần căn cứ vào tài liệu chi tiết để hiểu rõ việc giảm Doanh thu bán hàng là do sản lượng hay giá bán giảmtừ đó có đánh giá phù hợp. Trong 2 năm, không có các khoản giảm trừ doanh thu -> Doanh thu thuầngiảm, tỉ lệ giảm đúng bằng Doanh thu bán hàng.

Biểu đồ phân tích doanh thu giữa 2 năm 2018 và 2019

​Việc giảm doanh thu có thể do sự cạnh tranh ngày càng nhiều, một số đối thủ mới gia nhập thị trường.
- Giá vốn hàng bán [GVHB]: N2019 giảm 75.242 triệu đồng và tỉ lệ giảm 18,66%. Cũng cần căn cứ vào tài liệu chi tiết để xác định rõ nguyên nhân giảm GVHB. Tuy nhiên ta thấy tỉ lệ giảm GVHB>Doanh thu thuần nên Hiệu quả sản xuất kinh doanh đã tăng.Yếu tố sản xuất đầu vào là gì? Yếu tố nào ảnh hưởng đến giá vốn? Có thể doanh nghiệp tìm nguồn nguyên liệu rẻ hơn, thuê ngoài dịch vụ, sử dụng công nghệ tăng hiệu quả. Giá vốn giảm được đánh giá là tốt nhưng vẫn phải đảm bảo chất lượng sản phẩm là ưu tiên hàng đầu.
- Lợi nhuận gộp: N2019 tăng 37.455 triệu đồng, tỉ lệ tăng 32,13% là do mức giảm của giá vốnlớn hơn nhiều mức giảm của doanh thu bán hàng. Tuy nhiên nếu Doanh thu thuầntăng, Lợi nhuận gộp sẽ tăng với mức độ và tỉ lệ lớn hơn.
- DT tài chính: N2019 giảm 39.560triệu đồng, tỉ lệ giảm 69,24% là do trong năm công ty tất toán các khoản đầu tư.
- Chi phí tài chính: N2019 tăng 29.392 triệu đồng, tỉ lệ tăng 177,56%, tỉ lệ tăng này cao hơn nhiều so với cùng kỳ và chiếm hơn 50% lợi nhuận sau thuế, có nghĩa là để có 1 đồng lợi nhuận ròng thì doanh nghiệp mất thêm hơn 0,5 đồng lãi vay [mỗi đồng chi phí lãi vay, DN vẫn có 2 đồng lợi nhuận ròng để đảm bảo thanh toán lãi vay].Mức tăng khá mạnh! Có thể do ngân hàng tăng lãi suất hoặc DN sử dụng vốn kém hiệu quả.
- Chi phí quản lý doanh nghiệp - CPQLDN: N2019 tăng 1.395triệu đồng, tỉ lệ tăng 3,98%. Tại sao Chi phí quản lý tăng? Cần căn cứ vào tài liệu chi tiết để chỉ rõ nguyên nhân. Tuy nhiên, tỉ lệ tăng CPQLDN > Tỉ lệ tăng DTT, thậm chí DTT giảm -> chứng tỏ hiệu quả sử dụng CPQLDN giảm. Cần xem xét lại hiệu quả công tác quản lý, đảm bảo việc tăng sử dụng chi phí quản lý là hợp lý. 

Biểu đồ so sánh chi phí giữa năm 2018 và 2019

​Như vậy, Lợi nhuận thuần từ HĐKD giảm là do Doanh thu thuần giảm, trong khi các khoản mục chi phí tài chính, chi phí quản lý đều tăng lên. Do vậy cần đi sâu phân tích chỉ rõ nguyên nhân để có biện pháp quản trị chi phí phù hợp.

Biểu đồ so sánh lợi nhuận giữa năm 2018 và 2019

Các chỉ số Thu nhập một cổ phần thường [EPS] – cổ tức, Giá cổ phiếu/ cổ tức [P/E], Giamdoc.net sẽ phân tích ở các bài viết tiếp theo.

Lời khuyên:

  • Để kiểm soát chi phí hiệu quả, DN cần lập định mức chi phí tức khoán định mức tiêu chuẩn trên cơ sở phân tích dữ liệu lịch sử và thu thập thông tin chi phí thực tế. Hãy lập ngân sách cho các khoản chi phí cố định và theo dõi thường xuyên, tránh vượt ngân sách.
  • Đừng cố gắng tang doanh thu cho bằng được vì năng lực phục vụ chỉ đến một điểm nào đó. Nếu kịch điểm này, chúng ta sẽ không có khả năng phục vụ nữa, nếu tăng doanh thu có nghĩa phải tăng cơ sở, lợi nhuận và doanh thu tăng lên từ cơ sở đó chưa đủ bù đắp chi phí nên chắc chắn lợi nhuận thời kỳ đầu sẽ giảm.
  • Một khi Doanh nghiệp đã đã dùng được vốn tín dụng rồi thì nên quay lại để phân tích lúc nào nên vay, lúc nào không?
  • Bên cạnh các chỉ số tài chính trên, bạn cần xem Ban giám đốc của doanh nghiệp là ai, có giỏi xoay sở trên thương trường không? Họ đang cung cấp dịch vụ cho ai? Cung cấp cho khách hàng nào? Xu thế ngành hàng ra sao?

Video này giúp bạn có kiến thức nền cơ bản nhất về báo cáo tài chính, với P1 - tập trung chỉ dẫn và phân tích cấu trúc bảng cân đối kế toán dưới cả góc nhìn nhà quản trị, giám đốc và kế toán. Xem thêm tại đây

Lập kế hoạch tài chính kinh doanh & dòng tiền cho năm tài chính mới cần được các DN chuẩn bị và họp thông qua chậm nhất vào nửa cuối tháng 12 năm trước.
Xem thêm tại đây 

Download miễn phí nhiều tài liệu biểu mẫu quản lý DN, tài chính, nhân sự, kế toán thuế & hàng trăm video bài giảng hay về quản trị, tài chính, nhân sự, kế toán, kiểm soát nội bộ dành cho Member...

Vui lòng đăng ký tại đây để tải về!

Tài chính, nguồn vốn & Setup  hệ thống QTTC, dòng tiền
Setup cấu trúc vốn, kế hoạch vốn, tổ chức hạch toán và kê khai báo cáo thuế một cách bài bản, kiểm soát nội bộ hiệu quả. Lập kế hoạch tài chính kinh doanh, dòng tiền và chủ động với công nợ, kinh doanh vững vàng hơn.

Video liên quan

Chủ Đề