Cách đóng bảo hiểm xã hội như thế nào

Về mức đóng BHXH tự nguyện: Khoản 2 Điều 87 Luật BHXH 2014 quy định mức đóng BHXH tự nguyện bằng 22% mức thu nhập do người tham gia tự lựa chọn. Trong đó: Mức thu nhập tháng làm căn cứ đóng tối thiểu bằng mức chuẩn hộ nghèo đối với khu vực nông thôn và tối đa bằng 20 lần lương cơ sở.

Khi tham gia BHXH tự nguyện được ngân sách Nhà nước hỗ trợ hộ nghèo bằng 30%, cận nghèo là 25%, đối tượng khác là 10% [tính theo mức chuẩn hộ nghèo nông thôn].

Mức đóng thấp nhất:

* Hộ nghèo: 330.000 đồng/tháng, trong đó: Nhà nước hỗ trợ đóng: 99.000 đồng/tháng; Người tham gia đóng: 231.000 đồng/tháng.

* Hộ cận nghèo: 330.000 đồng/tháng, trong đó: Nhà nước hỗ trợ đóng: 82.500 đồng/tháng; Người tham gia đóng: 247.500 đồng/tháng.

* Người tham gia không thuộc hộ nghèo hoặc cận nghèo: 330.000 đồng/tháng, trong đó: Nhà nước hỗ trợ đóng: 33.000 đồng/tháng; Người tham gia đóng: 297.000 đồng/tháng; Mức đóng cao nhất: 6.523.000 đồng/tháng.

4 hình thức đóng BHXH tự nguyện

Về hình thức đóng BHXH tự nguyện, người tham gia có thể lựa chọn các hình thức đóng như sau:

- Hằng tháng, đóng tiền bất kỳ ngày nào trong tháng.

- 3 tháng một lần, đóng tiền bất kỳ ngày nào trong 3 tháng.

- 6 tháng một lần, đóng tiền bất kỳ ngày nào trong 4 tháng đầu tiên.

- 12 tháng một lần, đóng tiền bất kỳ ngày nào trong 7 tháng đầu tiên.

Theo đó, ông có thể lựa chọn mức đóng, phương thức đóng phù hợp với thu nhập bản thân.

Để tham gia BHXH tự nguyện, ông có thể liên hệ với Đại lý thu [Bưu điện, Viettel hoặc UBND xã, phường, thị trấn…] hoặc có thể đăng ký tham gia BHXH tự nguyện trên Cổng Dịch vụ công [hướng dẫn chi tiết theo đường link //baohiemxahoi.gov.vn/tintuc/Pages/linh-vuc-bao-hiem-xa-hoi.aspx?CateID=168&ItemID=20011].

5 quyền lợi của người tham gia BHXH tự nguyện

Khi tham gia BHXH tự nguyện, người tham gia BHXH tự nguyện sẽ được hưởng các quyền lợi sau:

* Được hưởng lương hưu.

- Người tham gia BHXH tự nguyện được hưởng lương hưu hằng tháng khi có đủ 20 năm đóng BHXH trở lên và đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định.

- Đủ tuổi nghỉ hưu trong năm 2023:

Nam: Đủ 60 tuổi 9 tháng. Sau đó, mỗi năm tăng thêm 3 tháng. Tuổi nghỉ hưu với lao động nam sẽ đạt 62 tuổi vào năm 2028.

Nữ: Đủ 56 tuổi. Sau đó, mỗi năm tăng thêm 4 tháng. Tuổi nghỉ hưu với lao động nữ sẽ đạt 60 tuổi vào năm 2035.

- Trường hợp đã đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định, nhưng thời gian đóng BHXH chưa đủ 20 năm thì được đóng một lần cho những năm còn thiếu [tối đa 10 năm] để đủ điều kiện hưởng lương hưu.

* Hưởng trợ cấp BHXH một lần khi:

- Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định và có dưới 20 năm đóng BHXH mà không tiếp tục đóng BHXH.

- Bị mắc một trong những bệnh nguy hiểm đến tính mạng theo quy định của Bộ Y tế.

- Sau một năm không tiếp tục đóng BHXH mà chưa đủ 20 năm đóng BHXH và có yêu cầu nhận BHXH một lần.

- Ra nước ngoài để định cư.

* Hưởng chế độ tử tuất.

- Trợ cấp mai táng: Bằng 10 lần mức lương cơ sở tại tháng người tham gia BHXH tự nguyện chết [hiện tại được hưởng là: 14.900.000 đồng].

Những người sau đây khi chết thì thân nhân sẽ được hưởng trợ cấp mai táng:

+ Người có thời gian tham gia BHXH tự nguyện từ đủ 60 tháng [5 năm] trở lên.

+ Người tham gia BHXH tự nguyện nhưng đã có thời gian đóng BHXH bắt buộc từ đủ 12 tháng [1 năm] trở lên.

+ Người đang hưởng lương hưu.

- Trợ cấp tuất một lần: Số tiền thực nhận căn cứ vào số tiền đóng và số tháng đóng BHXH.

* Được cấp thẻ BHYT.

Người tham gia BHXH tự nguyện sẽ được cấp thẻ BHYT trong suốt quá trình hưởng lương hưu với mức hưởng đến 95%.

* Được Nhà nước điều chỉnh lương hưu tăng lên phù hợp với mức giá tiêu dùng.

Trong thời gian đóng mà không tiếp tục tham gia nữa, nếu có yêu cầu, sẽ được hưởng BHXH một lần tính theo số năm đã đóng BHXH tự nguyện. Mức hưởng BHXH một lần được tính theo số năm đã đóng BHXH, cứ mỗi năm được tính như sau:

- 1,5 tháng mức bình quân thu nhập tháng đóng BHXH đối với những người tham gia BHXH trước 2014.

- 2 tháng mức bình quân thu nhập tháng đóng BHXH đối với những người tham gia BHXH từ 2014 trở đi.

Trường hợp thời gian đóng BHXH tự nguyện chưa đủ 1 năm thì hưởng mức bằng số tiền đã đóng, tối đa bằng 2 tháng mức bình quân thu nhập tháng đóng BHXH.

Bảo hiểm xã hội là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội.

[Khoản 1 Điều 3 Luật Bảo hiểm xã hội 2014]

2. Sổ bảo hiểm xã hội là gì?

Sổ bảo hiểm xã hội là căn cứ để giải quyết chế độ bảo hiểm xã hội cho người tham gia theo quy định của pháp luật. Những thông tin trong sổ gồm thời gian làm việc, quá trình đóng và hưởng bảo hiểm xã hội.

3. Bảo hiểm xã hội có mấy loại?

Bảo hiểm xã hội bao gồm 2 loại là:

- Bảo hiểm xã hội bắt buộc là loại hình bảo hiểm xã hội do Nhà nước tổ chức mà người lao động và người sử dụng lao động phải tham gia.

- Bảo hiểm xã hội tự nguyện là loại hình bảo hiểm xã hội do Nhà nước tổ chức mà người tham gia được lựa chọn mức đóng, phương thức đóng phù hợp với thu nhập của mình và Nhà nước có chính sách hỗ trợ tiền đóng bảo hiểm xã hội để người tham gia hưởng chế độ hưu trí và tử tuất.

4. Các chế độ bảo hiểm xã hội

Theo Điều 4 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 thì chế độ bảo hiểm bao gồm:

- Bảo hiểm xã hội bắt buộc có các chế độ sau đây: Ốm đau; Thai sản; Tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; Hưu trí; Tử Tuất.

NLĐ tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc được giải quyết các chế độ ốm đau, thai sản, hưu trí, tử tuất, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp khi đáp ứng đủ các điều kiện tương ứng theo quy định của pháp luật.

- Bảo hiểm xã hội tự nguyện có các chế độ sau đây: Hưu trí; Tử tuất

5. Quyền lợi khi tham gia bảo hiểm xã hội

Khi tham gia bảo hiểm xã hội, người lao động sẽ được hưởng những quyền lợi sau:

- Được tham gia và hưởng các chế độ theo Luật Bảo hiểm xã hội 2014.

- Được cấp và quản lý sổ bảo hiểm xã hội và nhận lại sổ khi không còn làm việc.

- Nhận lương hưu và trợ cấp đầy đủ, kịp thời theo các hình thức sau: nhận trực tiếp tại cơ quan bảo hiểm xã hội hoặc tổ chức dịch vụ được ủy quyền; nhận thông qua tài khoản tiền gửi của người lao động mở tại ngân hàng; nhận thông qua công ty, tổ chức nơi làm việc hay người sử dụng lao động

- Hưởng bảo hiểm y tế trong các trường hợp: đang hưởng lương hưu, nghỉ việc hưởng trợ cấp thai sản, nhận con nuôi, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hay trợ cấp ốm đau.

- Chủ động đi khám giám định mức suy giảm khả năng lao động và được thanh toán chi phí giám định y khoa nếu đủ điều kiện hưởng bảo hiểm xã hội.

- Ủy quyền nhận lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội cho người khác.

- Được cung cấp thông tin về đóng bảo hiểm xã hội theo định kỳ; yêu cầu người sử dụng lao động cung cấp thông tin về việc đóng và quyền được hưởng các chế độ của bảo hiểm xã hội.

- Người tham gia được khiếu nại, tố cáo và khởi kiện bảo hiểm xã hội theo quy định pháp luật.

6. Hồ sơ đăng ký tham gia bảo hiểm xã hội lần đầu

Hồ sơ đăng ký tham gia bảo hiểm xã hội lần đầu bao gồm:

- Tờ khai tham gia bảo hiểm xã hội của người sử dụng lao động kèm theo danh sách người lao động tham gia bảo hiểm xã hội;

- Tờ khai tham gia bảo hiểm xã hội của người lao động.

Tờ khai tham gia bảo hiểm xã hội

[Khoản 1 Điều 97 Luật Bảo hiểm xã hội 2014]

7. Mức đóng bảo hiểm xã hội năm 2023

7.1. Mức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc năm 2023

Xem cụ thể tại bài viết Mức đóng BHXH bắt buộc, BHTN, BHYT năm 2023

7.2. Mức đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện năm 2023

Mức đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện của người lao động được quy định tại Điều 87 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 như sau:

- Người lao động hằng tháng đóng bằng 22% mức thu nhập tháng do người lao động lựa chọn để đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất;

Mức thu nhập tháng làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội thấp nhất bằng mức chuẩn hộ nghèo của khu vực nông thôn và cao nhất bằng 20 lần mức lương cơ sở.

Căn cứ vào điều kiện phát triển kinh tế - xã hội, khả năng ngân sách nhà nước trong từng thời kỳ để quy định mức hỗ trợ, đối tượng hỗ trợ và thời điểm thực hiện chính sách hỗ trợ tiền đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện.

- Người lao động được chọn một trong các phương thức đóng sau đây:

+ Hằng tháng;

+ 03 tháng một lần;

+ 06 tháng một lần;

+ 12 tháng một lần;

+ Một lần cho nhiều năm về sau với mức thấp hơn mức đóng hằng tháng hoặc một lần cho những năm còn thiếu với mức cao hơn mức đóng hằng tháng so với quy định trên.

Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email info@thuvienphapluat.vn.

Lương 5 triệu đồng bảo hiểm xã hội bao nhiêu?

Mức tiền đóng bảo hiểm xã hội = 10,5% x mức tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc. Nếu tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc là 5 triệu đồng thì mức tiền đóng bảo hiểm xã hội hàng tháng như sau: Mức tiền đóng bảo hiểm xã hội = 10,5% x 4,5 triệu đồng = 472.500 đồng/tháng.

Làm sao để biết mức đóng bảo hiểm xã hội?

Bạn có thể thực hiện tra cứu theo cách sau:.

Cách 1: Tra cứu trên cổng thông tin điện tử của BHXH Việt Nam..

Cách 2: Tra cứu bằng tin nhắn điện thoại..

BH QT {mã số bảo hiểm xã hội} {từ năm} {đến năm} gửi 8079..

Đóng bảo hiểm xã hội bao lâu thì được lấy?

Theo Nghị quyết 93/2015/QH13 và Điểm b, Khoản 1, Điều 8, Nghị định 115/2015/NĐ-CP người lao động tham gia BHXH bắt buộc được lãnh bảo hiểm xã hội sau 1 năm nghỉ việc kể từ thời điểm chấm dứt đóng BHXH và thời gian đóng BHXH chưa đủ 20 năm.

Mức lương 6 triệu đồng bảo hiểm bao nhiêu?

Mức tiền đóng bảo hiểm xã hội = 10,5% x 6,5 triệu đồng = 682.550 đồng/tháng. Cách tính này chỉ áp dụng trong trường hợp 6,5 triệu đồng đó là mức tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội [bao gồm lương, phụ cấp và các khoản bổ sung khác thuộc diện tính đóng bảo hiểm xã hội].

Chủ Đề