Cách làm bài tập tìm lỗi sai trong câu
Tiếp tục loạt bài hướng dẫn cách làm các dạng bài trong đề thi Tiếng Anh THPT Quốc Gia, Thích Tiếng Anh chia sẻ “Hướng dẫn cách làm dạng bài tìm lỗi sai trong Tiếng Anh ôn thi THPT Quốc Gia“, bài viết chia sẻ phương pháp làm dạng bài tìm lỗi sai hiệu quả, các bước làm bài để đạt được kết quả tốt nhất, kèm theo là các ví dụ bài tập có đáp án và giải thích chi tiết các bước làm giúp bạn nắm vững được kiến thức. Show Lỗi sai trong bài thi môn Tiếng Anh THPT Quốc Gia (Đại học) chia làm 4 loại:
Các bước xác định lỗi saiĐể xác định được các lỗi, mời các bạn đi theo lần lượt các bước cơ bản sau:
Bước 1: Xác định thành phần câuCấu trúc chung: S – V – O – MĐTN chỉ thời gian – MĐTN chỉ nơi chốn – MĐTN chỉ sự nhượng bộ – MĐTN chỉ nguyên nhân kết quả – MĐQH thuộc về chủ ngữ chỉ người/ vật – MĐQH thuộc về tân ngữ chỉ người/ vật – MĐQH lược bỏ (Vì thay cho tân ngữ) – MĐQH giản lược (Ving/ Ved/ To V) Với mỗi câu chữa lỗi sai, việc đầu tiên cần làm là xác định mệnh đề chính và mệnh đề phụ của câu. Điều này rất hữu ích để tìm ra: a, Lỗi sai mệnh đề chính
b, Lỗi sai mệnh đề phụ
Bước 2: Chú ý về sự hòa hợp chủ vịSau khi xác định được các bộ phận của câu, ta chú ý sự hòa hợp chủ ngữ-vị ngữ.
CHÚ Ý:
Bước 3: Xét thời của động từTiếp theo là xác định thời thể. Ngoài các thời cơ bản, hãy chú ý các thời hoàn thành (HTHT, TLHT, QKHT). Các thời này được cho là khó nên rất hay xuất hiện trong đề =))
Một ít chuyển đổi QKĐ và QKHT: QKHT before QKĐ
Bước 4: Cân nhắc chủ động – bị độngTiếp tục chú ý xem câu đó mang nghĩa chủ động hay bị động dựa vào chủ ngữ và nghĩa câu. Bước 5: Quan sát phát hiện lỗi cụm động từSự khác nhau của giới từ có khả năng thay đổi nghĩa hoặc làm sai một cụm từ. Thêm nữa, có những mạo từ đi với cấu trúc cố định. Vì vậy hãy để ý xem giới từ và mạo từ đó đã đúng với cấu trúc đó hay chưa.
Mỗi cấu trúc câu có một dạng bổ ngữ đi kèm khác nhau. Nếu câu không sai tất cả các lỗi trên thì rất có thể câu sai ở đây nhé ^^ Ôn tập kiến thức qua bài tậpBước này chúng ta sẽ cùng áp dụng kiến thức để làm các câu hỏi sau: Câu 1 (trích đề minh họa Tiếng Anh năm 2018): Every member of the class were invited to the party by the form teacher Bước 1: Xác định chủ – vị S = every member of the class V = were invited O = to the party by the form teacher.
Bước 2: Sự hòa hợp chủ – vị Ta thấy chủ ngữ là Every + N số ít + of N => động từ số ít. Tuy nhiên, ở đây V lại chia số nhiều Kết luận: B sai, sửa thành “was” Câu 2 (trích đề thi chính thức Tiếng Anh năm 2017): Animals like frogs have waterproof skin that prevents it from drying out quickly in air, sun, or wind. Bước 1: Xác định chủ vị S = Animals (like frogs) V = have O = waterproof skin (that prevents it from drying out quickly in air, sun, or wind.)
Ta không thấy có vấn đề gì với mệnh đề chính (S số nhiều – V số nhiều) Tương tự S của MĐQH là “waterproof skin” và V của MĐQH là “prevents”.
Tuy nhiên, trong khi có đến 2 danh từ làm S ở đằng trước (Animals – waterproof skin), lại có 1 tân ngữ là “it”. “Waterproof skin” đã làm của mệnh đề phụ nên không thể làm luôn tân ngữ được (nếu không phải là itself). Kết luận: C sai, sửa thành “them”. (vì thay cho animalS) Câu 3 (trích Đề thi chính thức Tiếng Anh năm 2016):The science of medicine, which progress has been very rapid lately, is perhaps the most important of all sciences. Bước 1: Xác định chủ vị S = The science of medicine, (which progress has been very rapid lately), V = is O = perhaps the most important of all sciences.
*Nhận xét MĐQH:
Which thay cho Vật, làm S hoặc O, nhưng không đi kèm với N vì bản thân nó thay cho danh từ. Kết luận: B sai, sửa thành “whose” Câu 4: Reminding not to miss the 15:20 train, the manager set out for the station in a hurry. Bước 1: Xác định chủ vị S = the manager V = set out for O = the station in a hurry. MĐTN: “Reminding not to miss the 15:20 train”
Bước 2: Sự hòa hợp chủ – vị + B3: Xét thời động từ: Chủ ngữ số ít, động từ thời quá khứ Bước 3: Cân nhắc chủ động – bị động Mệnh đề chính: Set out for sw~leave for sw: khởi hành đi tới đâu, nghĩa chủ động. Đề: ở thể chủ động => đúng Mệnh đề phụ: Remind: nhắc nhở, Remind sb (not) to V => be reminded (not) to V Đề: ở thể chủ động => sai Kết luận: A sai, sửa thành “reminded”. Vui lòng tôn trọng công sức của người viết, ghi nguồn khi sử dụng nội dung: Mira Vân – thichtienganh.com Bài tập ôn luyệnXem thêm: Câu hỏi trắc nghiệm Tiếng Anh theo chuyên đề có đáp án Mira Vân – thichtienganh.com Thích Tiếng Anh chia sẻ “Hướng dẫn cách làm dạng bài tìm lỗi sai trong Tiếng Anh ôn thi THPT Quốc Gia“ Xem tiếp bài trong serie Trong bài viết này, các em sẽ được trang bị các kiến thức cần thiết và phương pháp làm bài với các dạng câu hỏi tìm lỗi sai quen thuộc trong đề thi. Bên cạnh đó, em đừng quên đọc thật kĩ cách dùng từ a quantity of mà IELTS TUTOR đã hướng dẫn em nhé I. Các bước làm bài trong dạng bài tìm lỗi sai 1. Các bước làm bài chung trong dạng tìm lỗi sai IELTS TUTOR lưu ý:
2. Các bước làm bài trong dạng tìm lỗi sai bằng phương pháp phân tích các thành phần trong câu Có thể áp dụng phương pháp phân tích các thành phần trong câu để tìm lỗi sai nhanh nhất 2.1. BƯỚC 1: XÁC ĐỊNH THÀNH PHẦN CÂU
2.2. BƯỚC 2: CHÚ Ý VỀ SỰ HÒA HỢP CHỦ VỊ Sau khi xác định được các bộ phận của câu, ta chú ý sự hòa hợp chủ ngữ-vị ngữ.
IELTS TUTOR lưu ý:
2.3. BƯỚC 3: XÉT THỜI CỦA ĐỘNG TỪ
2.5. BƯỚC 5: QUAN SÁT PHÁT HIỆN LỖI CỤM ĐỘNG TỪ
II. Các dạng đề thường gặp trong dạng bài tìm lỗi sai 1. Tìm lỗi sai về mặt từ vựng
IELTS TUTOR xét ví dụ:
2. So...that... và such...that...
IELTS TUTOR xét ví dụ:
2. Tìm lỗi sai về ngữ pháp Dạng 1: Chủ động, bị động IELTS TUTOR xét ví dụ: The money raised in the appeal will use to help those in need in remote areas. A. the B. will use C. help D. areas => Chọn B. will use Giải thích: will use sửa thành will be used Tức là trong câu này động từ phải chuyển từ thể chủ động sang bị động vì chủ ngữ là the money raised in the appeal Dạng 2: Sự hòa hợp chủ - vị (số ít, số nhiều) IELTS TUTOR xét ví dụ: 1. Today the number of people enjoying dangerous sports are nearly double that of twenty years ago. A. the number B. enjoying C. are D. that => Chọn C. are Giải thích: are sửa thành is the number of + N => động từ chia số ít a number of + N => động từ chia số nhiều I have been studying hardly for a month and now I feel exhausted. A. have been studying B. hardly C. for D. exhausted => Chọn B. hardly Giải thích: hardly sửa thành hard hardly (adv): gần như không hard (adj): chăm chỉ Tham khảo về word building mà IELTS TUTOR đã hướng dẫn By the time the police come, the robber had run away A.By the time B. come C. had run D. away => Chọn B. come Giải thích: come sửa thành came vì vế trước là QK đơn, vế sau là QK hoàn thành Dạng 5: To V, V-ing, V-inf Rose didn’t mean insulting Jack, but he took her comments amiss and now will no longer talk to her. A. insulting B. took C. amiss D. talk to => Chọn A. insulting Giải thích: insulting phải sửa thành to insult mean + to V = intend + to V: có dự định, ý định làm gì Đọc kĩ về ving và to inf mà IELTS TUTOR đã hướng dẫn Dạng 6: Giới từ, Phrasal Verbs IELTS TUTOR xét ví dụ: I have to study hard to keep pace in my classmates. A. have to B. hard C. keep pace D. in => Chọn D. in Giải thích: in sửa thành with keep pace with: bắt kịp, theo kịp IELTS TUTOR xét ví dụ: The weather is more hot than it was two weeks ago. A. is B. more hot C. was D. ago => Chọn B. more hot Giải thích: more hot sửa thành hotter vì hot là tính từ ngắn If I have enough money, I would have bought a new car. A. enough money B. would have bought C. a D. have => Chọn B. would have bought Giải thích: Câu điều kiện loại 2 => would have bought sửa thành would buy Although he tried hard, but he couldn't pass the exam. A. Although B. Tried C. Hard D. But => Chọn D. But Giải thích: câu có mệnh đề chứa Although thì vế sau không có But Nam earned a large number of money last week after working hard for a long time. A. earned B. number C. hard D. for => Chọn B. number Giải thích: number => amount vì money là danh từ không đếm được The boy which was given the gold medal in the contest was very talent. A. which B. in C. was D. talent => Chọn A. which Giải thích: which sửa thành who/whom vì chủ ngữ là the boy My mother gets up usually early to prepare breakfast for the whole family. A. gets up usually B. to prerare C. for D. whole => Chọn A. gets up usually Giải thích: phải sửa thành usually gets up vì trạng từ chỉ tần suất luôn đứng trước động từ Dạng 13: Từ hay nhầm lẫn (confusing words) At the beginning of the ceremony, there was a respectable one-minute silence in remembrance of the victims of the earthquake. A. the ceremony B. respectable C. in remembrance of D. earthquake => Chọn B. respectable Giải thích: respectable phải sửa thành respectful để hợp với văn cảnh. Cả hai đều là tính từ nhưng nghĩa khác nhau respectable: đứng đắn, đàng hoàng>> IELTS TUTOR hướng dẫn PHÂN TÍCH ĐỀ THI 30/5/2020 IELTS WRITING TASK 2 (kèm bài sửa HS đạt 6.5) respectful: tỏ vẻ tôn kính, nghiêm trang Dạng 14: Sai cấu trúc thường gặp 1. It is essential that each of us is responsible for our wrongdoings. A. that B. is C. for D. wrongdoings => Chọn B. is Giải thích: is => be Cấu trúc It is + essential/necessary/important/vital.... that + S + (should) + be/V-inf 2. She is so a beautiful girl that everyone likes her A. so B. beautiful C. likes D. her => Chọn A. so vì có a nên dùng such... that Cấu trúc: So + adj/ adv + that + clause Such + (a/ an) + adj + n + that + clause Quan sát câu đã cho xem có mạo từ a/ an hay danh từ hay không để dùng so hoặc such. 3. Tìm lỗi sai về word order (thứ tự của từ)
4. Lỗi sai về chính tả, số ít, số nhiều IELTS TUTOR lưu ý:
IELTS TUTOR xét ví dụ:
|