Cách làm bài tập Vật Lý

Tóm tắt nội dung tài liệu

  1. CÁC BƯỚC CƠ BẢN ĐỂ GIẢI BÀI TẬP VẬT LÍ Bước 1: Viết tóm tắt các dữ kiện: ­ Đọc kỹ đề bài [khác với thuộc đề bài], tìm hiểu ý nghĩa của thuật ngữ, có  thể phát biểu tóm tắt ngắn gọn chính xác. ­ Dùng ký hiệu tóm tắt đề  bài cho gì ? hỏi gì ? thống nhất đơn vị. Dùng  hình vẽ để mô tả lại tình huống, minh họa nếu cần. Bước 2: Phân tích nội dung làm sáng tỏ  bản chất vật lý, xác lập mối liên  hệ  của các dữ  kiện có liên quan tới công thức nào của các dữ  kiện xuất phát và   rút ra cái cần tìm xác định phương hướng và vạch kế hoạch giải Bước 3: Chọn công thức thích hợp, kế  hoạch giải: thành lập các phương   trình nếu cần, chú ý có bao nhiêu ẩn số thì có bấy nhiêu phương trình. Bước 4: Lựa chọn cách giải cho phù hợp, tôn trọng trình tự, phải theo để  thực hiện các chi tiết của dự kiến, nhất là khi gặp những bài tập phức tạp. Thực  hiện cẩn thận các phép tính. Để tránh sai số [nếu có] nên thay bằng chữ đến biểu  thức cuối cùng mới thay bằng số. Bước 5: Kiểm tra, xác nhận kết quả và biện luận: ­ Kiểm tra lại xem trị số của kết quả có đúng không, có phù hợp với thực  tế không ? Kiểm  tra lại các phép tính. ­ Nếu có điều kiện, xem thử còn có cách giải nào khác ngắn gon hơn, hay   hơn không ? Từ cách phân tích 5 bước để giải bài tập vật lý, ta có thể tóm tắt các bước   giải bài tập vật lý theo sơ đồ sau. BÀI TẬP VẬT LÝ                                                                   ­ cho gì                               Dữ kiện                     ­ vẽ    [tóm tắt]                                                                                            ­ Hỏi gì Hiện tượng – Nội dung Bản chất vật lý Kế hoạch giải         Chọn công thức                           Cách giải Kiểm tra­ đánh giá ­ biện luận
  2. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. 200 bài tập vật lí lớp 8 2. 500 bài tập vật lí THCS 3. Tuyển tập các đề thi học sinh giỏi Vật Lý THCS 4. Tuyển tập các đề thi học sinh giỏi các trường chuyên Đồng chí nào cần mượn phô tô xin liên hệ nhóm GV cốt cán.

Page 2

YOMEDIA

Tài liệu Các bước cơ bản để giải bài tập vật lý gồm 5 bước cơ bản: Bước 1 Viết tóm tắt các dữ kiện, bước 2 Phân tích nội dung làm sáng tỏ bản chất vật lý, bước 3 Chọn công thức thích hợp, kế hoạch giải, bước 4 Lựa chọn cách giải cho phù hợp, bước 5 Kiểm tra, xác nhận kết quả và biện luận. Để xem hiểu rõ hơn mời các bạn tham khảo nội dung tài liệu.

03-05-2017 443 10

Download

Giấy phép Mạng Xã Hội số: 670/GP-BTTTT cấp ngày 30/11/2015 Copyright © 2009-2019 TaiLieu.VN. All rights reserved.

Chào các bạn học của Kiến Guru, hôm nay mình quay trở lại và đem đến cho các bạn các dạng bài tập vật lý 10 và cách giải. Các bài tập dưới đây đều thuộc dạng cơ bản, thường sử dụng các kiến thức trọng tâm và liên quan đến các bài tập sau này trong các kì thi và kiểm tra của các bạn. Vậy nên mình nghĩ nó sẽ giúp cho các bạn rất nhiều kiến thức. 

I. Các dạng bài tập vật lý 10 và cách giải liên quan đến vật trượt trên mặt phẳng ngang, mặt phẳng nghiêng - ÁP DỤNG ĐỊNH LUẬT 1-2 NEWTON

Bài 1: Một vật nhỏ khối lượng m chuyển động theo trục Ox [trên một mặt ngang], dưới tác dụng của lực F nằm ngang có độ lớn không đổi. Xác định gia tốc chuyển động của vật trong hai trường hợp:

a. Không có ma sát.

b. Hệ số ma sát trượt trên mặt ngang bằng μt

Hướng dẫn:

- Các lực tác dụng lên vật: Lực kéo F, lực ma sát Fms , trọng lực P, phản lực N

- Chọn hệ trục tọa độ: Ox nằm ngang, Oy thẳng đứng hướng lên trên.

Phương trình định luật II Niu-tơn dưới dạng vectơ:

Chiếu [1] lên trục Ox:

F – Fms = ma     [2]

Chiếu [1] lên trục Oy:

       - P + N = 0     [3]

N = P và Fms = μt.N

Vậy:

+ Gia tốc a của vật khi có ma sát là:

+ Gia tốc a của vật khi không có ma sát là:

Bài 2: Một học sinh đẩy một hộp đựng sách trượt trên sàn nhà. Lực đẩy ngang là 180 N. Hộp có khối lượng 35 kg. Hệ số ma sát trượt giữa hộp và sàn là 0,27. Hãy tìm gia tốc của hộp. Lấy g = 9,8 m/s2.

Hướng dẫn:

Hộp chịu tác dụng của 4 lực: Trọng lực P , lực đẩy F, lực pháp tuyến N và lực ma sát trượt của sàn.

Áp dụng định luật II Niu-tơn theo hai trục toạ độ:

Ox: Fx = F – Fms = max = ma

Oy: Fy = N – P = may = 0

Fms = μN

Giải hệ phương trình:

N = P = mg = 35.9,8 = 343 N

Fms = μN= 0.27. 343 = 92.6 N

a = 2,5 m/s2 hướng sang phải.

Bài 5: Một quyển sách được thả trượt từ đỉnh của một bàn nghiêng một góc α = 35° so với phương ngang. Hệ số ma sát trượt giữa mặt dưới của quyển sách với mặt bàn là μ = 0.5. Tìm gia tốc của quyển sách. Lấy g = 9.8 m/s2.

Hướng dẫn:

Quyển sách chịu tác dụng của ba lực: trọng lực F , lực pháp tuyến N và lực ma sát Fms của mặt bàn.

Áp dụng định luật II Niu-tơn theo hai trục toạ độ.

Ox: Fx = Psinα – Fms = max = ma

Oy: Fy = N – Pcosα = may = 0

Fms = μN

Giải hệ phương trình ta được:

a = g. [sinα - μcosα] = 9.8.[sin35° - 0,50.cos35°]

⇒ a = l.6 m/s2, hướng dọc theo bàn xuống dưới.

II. Các dạng bài tập vật lý 10 và cách giải liên quan đến vật trượt trên mặt phẳng ngang, mặt phẳng nghiêng - ÁP DỤNG ĐỊNH LUẬT 3 NEWTON

Bài 1: Hai quả cầu chuyển động trên mặt phẳng nằm ngang, quả cầu 1 chuyển động với vận tốc 4 m/s đến va chạm vào quả cầu 2 đang đứng yên. Sau va chạm cả hai quả cầu cùng chuyển động theo hướng cũ của quả cầu 1 với cùng vận tốc 2 m/s. Tính tỉ số khối lượng của hai quả cầu.

Hướng dẫn:

Ta có:

Gọi t là thời gian tương tác giữa hai quả cầu và chọn chiều dương là chiều chuyển động của quả cầu 1. Áp dụng định luật 3 Niu Tơn ta có:

Vậy m1/m2 = 1

Bài 4: Trên mặt nằm ngang không ma sát xe một chuyển động với độ lớn vận tốc 5 m/s đến va chạm vào xe hai đang đứng yên. Sau va chạm xe một bật lại với vận tốc 150 cm/s; xe hai chuyển động với vận tốc 200 cm/s. Biết khối lượng xe hai là 400g; tính khối lượng xe một?

Hướng dẫn:

Ta có v1 = 5m/s; v’1 = 1.5 m/s; v2 = 0; v’2 = 2 m/s; m2 = 0.4 kg

Gọi t là thời gian tương tác giữa hai xe

Chọn chiều dương là chiều chuyển động của xe một trước va chạm

Áp dụng định luật 3 Newton ta có:

Bài 5: Một xe A đang chuyển động với vận tốc 3.6 km/h đến đụng vào mộ xe B đang đứng yên. Sau khi va chạm xe A dội ngược lại với vận tốc 0.1 m/s còn xe B chạy tiếp với vận tốc 0.55 m/s. Cho mB = 200g; tìm mA?

Hướng dẫn:

Chọn chiều dương là chiều chuyển động ban đầu của xe A

Áp dụng định luật 3 Newton cho hai xe trên ta có

III. Các dạng bài tập vật lý 10 và cách giải liên quan đến cách TÍNH LỰC HẤP DẪN GIỮA HAI VẬT

Bài 1: Hai tàu thuỷ có khối lượng 50000 tấn ở cách nhau 1 km. Tính lực hấp dẫn giữa chúng.

Hướng dẫn:

Đổi: 50000 tấn = 5.107 kg, 1 km = 1000 m

Độ lớn lực hấp dẫn giữa chúng là:

Bài 2: Khối lượng Mặt Trăng nhỏ hơn khối lượng Trái Đất 81 lần, khoảng cách giữa tâm Trái Đất và tâm Mặt Trăng gấp 60 lần bán kính Trái Đất. Lực hút của Trái Đất và của Mặt Trăng tác dụng vào cùng một vật bằng nhau tại điểm nào trên đường thẳng nối tâm của chúng?

Hướng dẫn:

Gọi khối lượng Mặt Trăng là M ⇒ khối lượng Trái Đất là 81 M

Bán kính Trái Đất là R thì khoảng cách giữa tâm Trái Đất và tâm Mặt Trăng là 60 R

Gọi h là khoảng cách điểm cần tìm đến tâm Trái Đất ⇒ khoảng cách từ điểm đó đến tâm Mặt Trăng là 60R - h [R, h > 0]

Theo bài ra: lực hút của Trái Đất tác dụng vào vật đó cân bằng với lực hút từ Mặt trăng tác dụng vào vật

Fhd1 = Fhd2

Bài 3: Trong một quả cầu đặc đồng chất, bán kính R, người ta khoét một lỗ hình cầu có bán kính R/2. Tìm lực tác dụng đặt lên vật m nhỏ cách tâm quả cầu một khoảng d. Biết khi chưa khoét, quả cầu có khối lượng M

Hướng dẫn:

Gọi F1 là lực hấp dẫn giữa quả cầu đã bị khoét với vật m

F2 là lực hấp dẫn giữa quả cầu đã bị khoét đi với vật m

F là lực hấp dẫn giữa quả cầu đã bị khoét đi với vật m

F =F1 +F2 ⇒F1 = F –F2

Vì khối lượng tỉ lệ với thể tích

Trên đây là phần tổng hợp các dạng bài tập vật lý 10 và cách giải thường gặp. Với các dạng bài tập này để làm được, bạn cần phải nhớ công thức. Hãy làm thật nhiều bài tập để ghi nhớ và củng cố kiến thức. Chúc các bạn thành công 

Video liên quan

Chủ Đề