Hướng dẫn viết hối phiếu

Hối phiếu là một tờ mệnh lệnh trả tiền vô điều kiện do một người ký phát cho một người khác, yêu cầu người này khi nhìn thấy hối phiếu phải trả một số tiền nhất định cho một người nào đó, hoặc theo lệnh của người này trả cho một người khác, hoặc trả cho người cầm phiếu.

Các loại hối phiếu – Căn cứ vào thời hạn trả tiền

– Hối phiếu trả tiền ngay [At sight Draft] là loại hối phiếu trong đó quy định Người bị ký phát phải trả tiền ngay khi hối phiếu được xuất trình. Tuy nhiên, khái niệm “trả ngay” còn phụ thuộc vào tập quán thanh toán hoặc luật lệ quy định. Nhìn chung, trả ngay được hiểu là trả ngay vào lúc xuất trình, nhưng cũng có thể hiểu là trả ngay vào ngày kế tiếp của ngày xuất trình.

– Hối phiếu kỳ hạn hay còn gọi là hối phiếu trả chậm [Usance Draft, time Draft] là loại hối phiếu trong đó quy định Người bị ký phát sẽ phải trả tiền khi hối phiếu đến hạn thanh toán quy định trên hối phiếu.

Nếu quy định thời hạn trả chậm hối phiếu là X ngày kể từ ngày xuất trình… thì ngày trả tiền là X ngày tính từ ngày Người bị ký phát ký chấp nhận hối phiếu trở đi.

Hối phiếu kỳ hạn là công cụ thanh toán khá thông dụng trong nước cũng như trên quốc tế, đặc biệt hay được sử dụng đối với L/C trả chậm.

– Hối phiếu trơn [clean bill] là loại hối phiếu mà việc thanh toán nó không kèm theo điều kiện có liên quan đến việc trao chứng từ hàng hóa hay không. Trong thanh toán quốc tế, hối phiếu này thường dùng để thu tiền cước phí vận tải, bảo hiểm, hoa hồng… hoặc được dùng để đòi tiền mua hàng của những thương nhân nhập khẩu tin cậy.

– Hối phiếu kèm theo chứng từ [documentary bill]: là loại hối phiếu khi gửi đến người trả tiền có kèm theo các chứng từ hàng hóa và nếu người trả tiền thanh toán hối phiếu thì ngân hàng mới giao chứng từ hàng hóa [documents against payment – D/P]; nếu người trả tiền chấp nhận thì ngân hàng mới giao chứng từ hàng hóa [documents against acceptance – D/A].

– Hối phiếu đích danh [nominal bill]: là hối phiếu được ghi rõ tên Người thụ hưởng không kèm theo từ “theo lệnh”. Hối phiếu này không thể chuyển nhượng bằng thủ tục ký hậu hối phiếu. Người nào có tên là Người thụ hưởng thì người đó được quyền hưởng số tiền của hối phiếu đó. Loại hối phiếu này ít được sử dụng trong thanh toán, đặc biệt là trong thanh toán quốc tế. Bởi vì muốn thu tiền người nước ngoài thì phải chuyển nhượng hối phiếu đó cho Ngân hàng.

– Hối phiếu trả người cầm phiếu [bearer bill]: là loại hối phiếu vô danh [no-nominal bill], trên hối phiếu không ghi tên người hưởng lợi mà chỉ ghi “Pay to bearer – trả cho người cầm phiếu” hoặc không ghi gì cả. Đối với loại hối phiếu này, ai cầm được nó thì sẽ trở thành người hưởng lợi, không cần phải ký hậu.

– Hối phiếu theo lệnh [order bill]: là loại hối phiếu ghi rõ tên Người thụ hưởng hối phiếu kèm theo từ “theo lệnh”. Chuyển nhượng hối phiếu này dễ dàng và chỉ bằng thủ tục ký hậu. Vì vậy, hối phiếu theo lệnh được sử dụng rộng rãi trong thanh toán.

Hối phiếu được lưu thông khi nó được chuyển từ người này sang người khác nhằm mục đích đòi tiền, chuyển nhượng quyền sở hữu hối phiếu và chiết khấu, cầm cố hối phiếu. Có 2 cách lưu thông: trao tay và ký hậu chuyển nhượng.

a. Lưu thông bằng cách trao tay

áp dụng đối với hối phiếu:

+ Hối phiếu trả cho người cầm phiếu [To bearer Draft]: Đối với hối phiếu này, bất cứ ai cầm được hối phiếu trong tay đều có thể trở thành người thụ hưởng hối phiếu và Người bị ký phát phải trả tiền cho người hiện đang cầm hối phiếu đó khi xuất trình. Các loại hối phiếu

+ Hối phiếu đã ký hậu để trắng [Blank Endorsement]: Đối với hối phiếu đã được ký hậu để trắng, tức là trên hối phiếu không chỉ định đích danh người thụ hưởng kế tiếp, người nào cầm giữ hối phiếu đó thì người đó được quyền thụ hưởng, do vậy, việc chuyển nhượng hối phiếu này chỉ bằng cách trao tay.

b. Lưu thông bằng thủ tục ký hậu hối phiếu

Ký hậu là hành vi thể hiện bằng ngôn ngữ ở mặt sau hối phiếu của Người thụ hưởng đồng ý chuyển nhượng quyền hưởng lợi của mình cho một người khác được chỉ định trên hối phiếu. Ký hậu là một thủ tục chuyển nhượng hối phiếu.

Ý nghĩa pháp lý của ký hậu

– Thừa nhận sự chuyển quyền hưởng lợi hối phiếu cho một người khác. Ký hậu mang tính trừu tượng, có nghĩa là người ký hậu không cần phải nêu lý do của sự chuyển nhượng và cũng không cần phải thông báo cho Người bị ký phát biết về sự chuyển nhượng đó.

– Xác định trách nhiệm trả tiền hối phiếu của Người ký hậu đối với những Người thụ hưởng kế tiếp. trong chuyển nhượng hối phiếu, Người ký phát hối phiếu không những đảm bảo rằng Người bị ký phát có mắc nợ, mà còn đảm bảo rằng Người ký phát sẽ trả nợ cho những Người được chuyển nhượng kế tiếp, nếu như hối phiếu bị Người bị ký phát từ chối thanh toán. Các loại hối phiếu

Hình thức ký hậu

Hối phiếu là một tài sản tài chính. Có hai hình thức chuyển nhượng tài sản tài chính: một là thể hiện ý chí chuyển nhượng vào mặt sau hối phiếu và ký tên. Hai là viết một chứng từ chuyển nhượng hối phiếu, ký tên và gắn kèm cùng hối phiếu. Hình thức thứ nhất gọi là ký hậu chuyển nhượng. Hình thức thứ hai gọi là chuyển nhượng theo Luật Dân sự.

Nguyên tắc của ký hậu

– Người ký phát là người ký hậu đầu tiên, nếu Người ký phát muốn chuyển nhượng hối phiếu cho người khác.

– Người được quyền ký hậu là người đang sở hữu hợp pháp hối phiếu;

– Ký hậu chuyển nhượng phải là vô điều kiện, ngược lại sẽ vô giá trị;

– Ký hậu chuyển nhượng từng phần giá trị hối phiếu sẽ vô hiệu;

– Ký hậu làm thay đổi nội dung [sửa chữa và hoặc thêm bớt nội dung của hối phiếu] sẽ vô giá trị. Các loại hối phiếu

Các loại ký hậu

+ Ký hậu để trắng [blank endorsement]: Là việc ký hậu không chỉ định tên người thụ hưởng kế tiếp do thủ tục ký hậu mang lại. Có hai cách ký hậu để trắng:

– Người ký hậu chỉ ký tên ;

– Người ký hậu ký tên và kèm câu “Trả cho – Pay to ” hoặc câu “Trả theo lệnh bất cứ ai – Pay to the order of any…”.

Với cách ký hậu này, việc chuyển nhượng hối phiếu không cần phải ký hậu nữa, mà chỉ bằng cách trao tay, ai nhặt được hồi phiếu thì người đó sẽ đương nhiên trở thành người thụ hưởng hối phiếu. Vì vậy, bên cạnh ưu điểm là dễ dàng lưu thông, còn có nhược điểm là rủi ro quá lớn, nếu để hối phiếu rơi vào tay người khác.

+ Ký hậu theo lệnh, còn gọi là ký hậu đặc biệt [order endorsement – special endorsement]: là việc ký hậu chỉ định một cách suy đoán ra người hưởng lợi hối phiếu. Như vậy, người hưởng lợi hối phiếu chưa cụ thể. Ví dụ: “Pay to the order of Mr…” hoặc “Pay to Mr… order”.

+ Ký hậu hạn chế [restrictive endorsement]: là việc ký hậu chỉ định tên người hưởng lợi kế tiếp và chỉ có người đó mà thôi. Ví dụ: “Pay to Mr…. only”. Với loại hối phiếu này, hối phiếu không thể tiếp tục chuyển nhượng bằng hình thức ký hậu nữa.

+ Ký hậu miễn truy đòi – ký hậu bảo lưu [without recourse endorsement – qualified endorsement]: là việc ký hậu mà sau đó, người hưởng lợi kế tiếp không được quyền đòi lại tiền ở người ký hậu cho mình khi người ký hậu [con nợ] từ chối trả tiền hối phiếu. Các loại hối phiếu

+ Ký hậu có điều kiện [conditional endorsement] là việc ký hậu chuyển nhượng hối phiếu cho một người nếu người này thực hiện được những quy định của người ký hậu.

Xem thêm: Khóa học xuất nhập khẩu

Xem thêm: Khóa học hành chính nhân sự

Xem thêm: Review khóa học xuất nhập khẩu

Loading Preview

Sorry, preview is currently unavailable. You can download the paper by clicking the button above.

Hối phiếu là tờ mệnh lệnh đòi tiền vô điều kiện do người xuất khẩu, người bán, người cung ứng dịch vụ ký phát đòi tiền người nhập khẩu, người mua, người nhận cung ứng và yêu cầu người này khi thấy hối phiếu phải trả một số tiền nhất định, tại một địa điểm nhất định trong một thời gian nhất định cho người hưởng lợi quy định trong hối phiếu hoặc theo lệnh trả của người này cho người khác.

  • Người ký phát hối phiếu [Drawer]: nhà xuất khẩu, người bán, đại diện tổ chức xuất khẩu, cung ứng dịch vụ.
  • Người có trách nhiệm thanh toán hối phiếu [drawee]: là người mà hối phiếu gửi đến cho họ, yêu cầu thanh toán [ có thể là người mua, nhà nhập khẩu, ngân hàng mở L/C, ngân hàng thanh toán,..]
  • Người thụ hưởng [beneficiary]: người sở hữu hợp pháp hối phiếu, do đó có quyền được nhận thanh toán số tiền ghi trên hối phiếu.
  • Người chuyển nhượng [endorser or assignor]: là người chuyển quyền hưởng lợi hối phiếu cho người khác bằng cách trao tay hay bằng thủ tục ký hậu.
  • Người bảo lãnh: là bất cứ người nào ký tên vào hối phiếu ngoại trừ người ký phát và người bị ký phát.

Hối phiếu có 3 chức năng:

  • Hối phiếu là phương tiện thanh toán: hối phiếu là phương tiện giúp người bán đòi tiền người mua và giúp người chuyển tiền trả nợ cho người bán;
  • Hối phiếu là phương tiện đảm bảo: hối phiếu là chứng từ có giá do đó nó có thể mua bán, cầm cố, thế chấp, v.v
  • Hối phiếu là phương tiện cung cấp tín dụng: Vì hối phiếu là một chứng từ có giá nên nó có thể là công cụ hữu hiệu trong việc cung ứng các khoản tín dụng thương mại, tín dụng ngân hàng.
  • Tính trừu tượng: trong hối phiếu không ghi nội dung của quan hệ tín dụng, nguyên nhân phát sinh ra hối phiếu;
  • Tính bắt buộc trả tiền: người bị ký phát bắt buộc phải trả tiền theo đúng nội dung ghi trên hối phiếu. Người trả tiền không được viện những lý do riêng giữa mình và người ký phát hoặc với người ký hậu hối phiếu để từ chối thanh toán;
  • Tính lưu thông của hối phiếu: Hối phiếu có thể chuyển nhượng một hoặc nhiều lần trong thời hạn của nó.

hối phiếu

[1] Tiêu đề hối phiếu: phải ghi chữ“Hối phiếu” [Bill of Exchange, có khi được viết tắt là Exchange hoặc là Draft]. Tiêu đề viết bằng tiếng Anh thì toàn bộ nội dung trong hối phiếu phải viết bằng tiếng Anh.

[2] Số tiền và loại tiền: Số tiền nhất định này được ghi một cách rõ ràng, đơn giản, đúng tập quán quốc tế, được ghi cả bằng số và bằng chữ. Chú ý: Số tiền trên hối phiếu không được vượt quá số tiền ghi trên hóa đơn và số tiền ghi trong thư tín dụng [L/C].

[3] Người trả tiền hối phiếu: Họ tên và địa chỉ người trả tiền của hối phiếu phải được ghi rõ chi tiết, được ghi vào góc dưới bên trái của hối phiếu, tức là ghi vào chỗ chữ “To……” .

Trong phương thức thanh toán nhờ thu: người trả tiền hối phiếu là người nhập khẩu. Trong phương thức thanh toán tín dụng chứng từ: người trả tiền hối phiếu là ngân hàng mở L/C.

[4] Kỳ hạn trả tiền của hối phiếu: có 2 dạng:

  • Trả tiền ngay: thì trên hối phiếu sẽ ghi là “trả ngay khi nhìn thấy bản thứ nhất [hai] của hối phiếu này [at …… Sight of this FIRST [SECOND] Bill of Exchange].
  • Trả tiền sau: có nhiều cách thỏa thuận:
    • Thanh toán tại 1 ngày nhất định sau khi nhìn thấy hối phiếu [At…X.days…after sight of this……]
    • Thanh toán tại 1 ngày nhất định sau ngày ký phát hối phiếu [At …X days…after signed of this……]
    • Thanh toán tại 1 ngày nhất định sau ngày ký vận đơn [At….X days….after bill of lading date of this……]
    • Thanh toán tại 1 ngày nhất định sau ngày giao hàng [At…X days…after shipment date of this……]
    • Thanh toán tại 1 ngày cụ thể trong tương lai [On…[date]…of this……]

[5] Địa điểm trả tiền của hối phiếu:

Nếu không có quy định khác, thì địa chỉ của người bị ký phát [người trả tiền] được xem là địa điểm thanh toán hối phiếu. Tuy nhiên, nếu trên hối phiếu quy định một địa điểm thanh toán khác, thì địa điểm này được xem là địa điểm thanh toán hối phiếu.

[6] Người được hưởng lợi hối phiếu:

Người hưởng lợi có thể là: Bản thân người ký phát hối phiếu, hoặc một người khác được người ký phát chỉ định, hoặc bất cứ ai được người hưởng lợi chuyển nhượng hối phiếu bằng thủ tục ký hậu hay trao tay.

Trong ngoại thương, các hối phiếu thường được ký phát cho người hưởng là ngân hàng phục vụ nhà xuất khẩu.

[7] Nơi và ngày lập hối phiếu:

  • Nơi lập hối phiếu: ở nước người phát hành hối phiếu [người xuất khẩu]
  • Ngày lập hối phiếu: không được sớm hơn ngày lập hóa đơn, không sớm hơn ngày mở L/C và nằm trong thời gian hiệu lực của L/C.

[8] Người ký phát hối phiếu:

Tên, địa chỉ và chữ ký của người ký phát là yếu tố bắt buộc phải thể hiện trên hối phiếu.

Chữ ký của người ký phát muốn có hiệu lực phải là chữ ký của người có đủ năng lực hành vi và năng lực pháp lý. Chữ ký phải được ghi ở góc dưới bên phải của tờ hối phiếu và người ký phát hối phiếu phải ký tên bằng chữ ký thông dụng trong giao dịch. Các chữ ký dưới dạng in, photocopy và đóng dấu…mà không phải viết tay đều không có giá trị pháp lý.

a. Căn cứ vào thời hạn thanh toán:

  • Hối phiếu trả ngay [Sight bill]
  • Hối phiếu có kỳ hạn [Time bill]

b. Căn cứ vào chứng từ kèm theo:

  • Hối phiếu trơn [Clean bill]
  • Hối phiếu kèm chứng từ [Documentary bill]

c. Căn cứ vào tính chất chuyển nhượng:

  • Hối phiếu đích danh [Restrictive bill]
  • Hối phiếu theo lệnh [To order bill]
  • Hối phiếu vô danh [Bear bill]

d. Căn cứ vào người ký phát hối phiếu:

  • Hối phiếu thương mại [Commercial bill]
  • Hối phiếu ngân hàng [Banking bill]

e. Căn cứ vào trạng thái chấp nhận:

  • Hối phiếu chưa được ký chấp nhận
  • Hối phiếu đã được người trả tiền ký chấp nhận

f. Căn cứ vào loại tiền ghi trên hối phiếu:

  • Hối phiếu nội tệ
  • Hối phiếu ngoại tệ

Video liên quan

Chủ Đề