Cảm 13 Test 2 Listening Transcript

DỰ ÁN DỊCH & HIGHLIGHT TỪ VỰNG LISTENING- CAMBRIDGE IELTS 13 BY NGOCBACH Test 1 Section 1 Questions 1-10 Transcript OFFI

Views 854 Downloads 54 File size 1MB

Report DMCA / Copyright

DOWNLOAD FILE

Recommend Stories
Citation preview

DỰ ÁN DỊCH & HIGHLIGHT TỪ VỰNG LISTENING- CAMBRIDGE IELTS 13 BY NGOCBACH Test 1 Section 1 Questions 1-10 Transcript OFFICIAL: Hello, Tourist Information NHÂN VIÊN: Xin chào, Trung tâm Centre, Mike speaking, how can I help Tourist Information xin nghe, tôi có thể you? giúp gì cho bạn? NGƯỜI PHỤ NỮ: Ồ, xin chào, tôi muốn WOMAN: Oh, hi. I wanted to find out tìm hiểu thông tin về lớp học làm bánh. about cookery classes. I believe there are Tôi tin là có một vài lớp học làm bánh some one-day classes for tourists? một ngày cho khách du lịch? OFFICIAL: Well , they're open to NHÂN VIÊN: Chà, chúng dành cho tất cả everyone, but tourists are always mọi người, nhưng khách du lịch thì luôn welcome. OK, let me give you some được chào đón. OK, để tôi nói cụ thể về details of what's available. There are những lớp đang mở nhé. Có khá nhiều several classes. One very popular one is lớp. Một lớp rất nổi tiếng là Food studio at the Food studio WOMAN: OK. NGƯỜI PHỤ NỮ: OK OFFICIAL: They focus on seasonal NHÂN VIÊN: Họ tập trung vào các thực products, and as well as teaching you how phẩm theo mùa, và dạy bạn cách nấu to cook them, they also show you how chúng cũng như cách chọn chúng. to choose them. WOMAN: Right, that sounds good. How NGƯỜI PHỤ NỮ: Ồ, nghe hay đấy. Lớp big are the classes? học như thế có đông không? OFFICIAL: I'm not sure exactly, but NHÂN VIÊN: Tôi không chắc lắm, theyll be quite small. nhưng chúng có thể sẽ khá nhỏ. WOMAN: And could I get NGƯỜI PHỤ NỮ: Thế nếu tôi muốn có a private lesson there? lớp kèm riêng ở đấy thì sao? OFFICIAL: I think so ... Let me check, NHÂN VIÊN: Tôi nghĩ là được ... để xem yes, they do offer those. Though in fact nào, vâng, học có dạy lớp riêng. Mặc dù most of the people who attend the classes

+ Để tìm hiểu thông tin về khóa Package online 4 kỹ năng tháng 10 của thầy Bach, các bạn xem ở đây nhé: //ieltsngocbach.com/package + Website: //ngocbach.com + Hotline: 0974657403. Email tư vấn: [emailprotected]

1

find it's a nice way of getting to know one hầu hết mọi người tham gia lớp học đều another thấy đấy là một nơi để làm quen với nhau. NGƯỜI PHỤ NỮ: Vâng, tôi cũng nghĩ WOMAN: I suppose it must be, yes. như vậy OFFICIAL: And this company has a NHÂN VIÊN: Và công ty này cũng có special deal for clients where they offer a một ưu đãi đặc biệt cho khách hàng của discount of 20 percent if you return for a mình nữa, họ có ưu đãi 20% nếu bạn học further class. thêm các lớp khác WOMAN: OK. But you said there were NGƯỜI PHỤ NỮ: Ok. Nhưng anh nói several classes? còn nhiều lớp khác cơ mà OFFICIAL: That's right. Another one you NHÂN VIÊN: Đúng vậy, một lớp khác might be interested in is Bond's Cookery mà bà có thể quản tâm là Bond's Cookery School. They're quite new, they just School. Chỗ này khá là mới, họ mới mở opened six months ago, but I've heard cửa sáu tháng trước, nhưng tôi đã nghe good things about them. They khá nhiều điều hay về họ. Họ tập trung concentrate on teaching you to vào hướng dẫn mọi người nấu thực prepare healthy food, and they have phẩm lành mạnh, và họ có khá nhiều quite a lot of specialist staff. nhân viên chuyên gia WOMAN: So, is that food for people on NGƯỜI PHỤ NỮ: Vậy là đó là đồ ăn cho a diet and things like that? I dont know người ăn kiêng hay đại loại thế à? Tôi if I'd be interested in that. không hứng thú với nó lắm. OFFICIAL: Well, I don't think they NHÂN VIÊN: Chà, tôi không nghĩ họ chỉ particularly focus on low calorie diets or tập trung duy nhất vào chế độ ăn ít calorie weight loss. Its more to do with recipes hay giảm cân. Thực tế đó là những công that look at specific needs, like including thức cung cấp những nhu cầu cụ thể, như ingredients that will help build up your là bao gồm những nguyên liệu nấu ăn mà bones and make them stronger, that sort sẽ giúp bạn phát triển xương và làm of thing. chúng cứng cáp hơn, đại loại thế. WOMAN: I see. Well, I might be NGƯỜI PHỤ NỮ: Ồ, tôi hiểu rồi. Có thể interested, I'm not sure. Do they have a tôi hứng thú đấy, tôi không chắc nữa. Họ website I could check? có website để tôi có thể xem qua không? OFFICIAL: Yes, just key in the name of NHÂN VIÊN: Có, chị chỉ cần nhập tên the school - it's come up. And if you want của trường nó sẽ hiện ra. Và nếu chị to know more about them, every muốn tìm hiểu thêm về họ, mỗi tối thứ Thursday evening they have a lecture at Năm họ sẽ có một bài giảng ở trường. Nó the school. It's free and you don't need to miễn phí và chị không phải đặt chỗ gì cả, book or anything, just turn up at 7:30. cứ đến lúc 7:30. Nó có thể giúp chị quyết And that might give you an idea of định có nên tham gia lớp học thật không. whether you want to go an actual class NHÂN VIÊN: OK, còn một chỗ nữa có OFFICIAL: OK, there's one more place thể chị quan tâm. Nó có tên khá là lạ, you might be interested in. That's got a Trung tâm Arretsa đánh vần là A-R-Rrather strange name, it's called E-T-S-A.

+ Để tìm hiểu thông tin về khóa Package online 4 kỹ năng tháng 10 của thầy Bach, các bạn xem ở đây nhé: //ieltsngocbach.com/package + Website: //ngocbach.com + Hotline: 0974657403. Email tư vấn: [emailprotected]

2

The Arretsa Centre - that's spelled A-RR-E-T-S-A. WOMAN: OK. OFFICIAL: They've got a very good reputation. They do a bit of meat and fish cookery but they mostly specialise in vegetarian dishes. WOMAN: Right. That's certainly an area I'd like to learn more about. I've got lots of friends who don't eat meat. In fact, I think I might have seen that school today. Is it just by the market? OFFICIAL: That's right, so they don't have any problem getting their ingredients. They're right next door. And they also offer a special two-hour course in how to use a knife. They cover all the different skills - buying them, sharpening, chopping techniques. It gets booked up quickly though so you'd need to check it was available. WOMAN: Right, well thank you very much. I'll go and ... Vocabulary

NGƯỜI PHỤ NỮ: OK NHÂN VIÊN: Họ có danh tiếng rất tốt, họ có dạy một ít cách nấu bánh từ thịt và cá nhưng họ chủ yếu chuyên về những món chay NGƯỜI PHỤ NỮ: Vâng. Đấy cũng là một lĩnh vực mà tôi cần học thêm. Tôi có rất nhiều người bạn không thể ăn được thịt. Thực ra, tôi nghĩ tôi có lẽ đã thấy ngôi trường đấy hôm nay rồi. Có phải nó gần cái chợ đúng không? NHÂN VIÊN: Đúng vậy, vì vậy họ không gặp khó khăn gì trong việc kiếm nguyên liệu, chúng ở ngay bên cạnh rồi. Và họ cũng có một khoá học đặc biệt kéo dài 2 giờ về cách dùng dao. Họ đề cập đến rất nhiều kĩ năng cách mua dao, mài dao, phương pháp chặt. Lớp học này hết chỗ rất nhanh nên tôi nghĩ chị nên kiểm tra xem nó còn chỗ không. NGƯỜI PHỤ NỮ: Vâng, cảm ơn anh rất nhiều, tôi sẽ đi và ...

seasonal[adj]: theo mùa specialist[n]: chuyên gia private lesson[n]: lớp học tư [1 kèm 1] discount[n]: ưu đãi healthy food[n]: thực phẩm lành mạnh >< junk food: thực phẩm không lành mạnh specialist[n]: chuyên gia to be on a diet: ăn kiêng lecture [n]: bài giảng reputation[n]: danh tiếng to specialise in sth: chuyên về cái gì vegetarian dishes [n]: các món chay ingredient[n]: nguyên liệu

Section 2 + Để tìm hiểu thông tin về khóa Package online 4 kỹ năng tháng 10 của thầy Bach, các bạn xem ở đây nhé: //ieltsngocbach.com/package + Website: //ngocbach.com + Hotline: 0974657403. Email tư vấn: [emailprotected]

3

Questions 11-20 Transcript Good evening everyone. My names Phil Sutton, and I'm chairman of the Highways Committee. We've called this meeting to inform members of the public about the new regulations for traffic and parking we've been proposing for Granford. I'll start by summarising these changes before we open the meeting to questions.

Chào buổi tối mọi người. Tên tôi là Phill Sutton, và tôi là chủ tịch của Ủy ban Highways. Chúng tôi đã triệu tập buổi họp này để thông báo đến công chúng những quy định mới về giao thông và đỗ xe mà chúng tôi dang đề xuất dành cho Granford. Tôi sẽ bắt đầu bằng cách tổng hợp những thay đổi này trước khi đến phần đặt câu hỏi.

So, why do we need to make these changes to traffic systems in Granford? Well, we've very aware that traffic is becoming an increasing problem. It's been especially noticeable with the increase in heavy traffic while they've been building the new hospital. But it's the overall rise in the volume of traffic of all kinds that's concerning us. To date there's not been any increase in traffic accidents, but that's not something we to see happen, obviously. We recently carried out a survey of local residents, and their responses were interesting. People were very concerned about the lack of visibility on some roads to cars parked along the sides of the roads. We'd expected complaints about the congestion near the school when parents are dropping off their children or picking them up, but this wasn't top of the list, and nor were noise and fumes from trucks and lorries, though they were mentioned by some people.

Vậy, vì sao chúng ta cần phải điều chỉnh hệ thống giao thông ở Grandford? Chúng ta đều biết rằng giao thông đang trở thành một vấn đề ngày càng trầm trọng. Điều đó đặc biệt dễ nhận thấy hơn qua tình trạng kẹt xe khi họ xây dựng bệnh viện mới. Nhưng điều đáng quan ngại nhất chính là sự gia tăng nói chung của mọi loại hình giao thông. Đến bây giờ vẫn chưa có sự gia tăng về tai nạn giao thông, nhưng đó đương nhiên không phải là điều ta mong đợi.Gần đây chúng tôi đã tiến hành khảo sát người dân địa phương, và phản hồi của họ khá thú vị. Mọi người đều rất quan ngại về việc thiếu tầm nhìn trên đường do có xe đỗ dọc hai bên đường. Chúng tôi đã mong đợi những phàn nàn về tình trạng tắc đường gần trường học khi các phụ huynh thả con xuống hoặc đón con, nhưng vấn đề này cũng như tiếng tiếng ồn hay khí thải từ xe tải nhẹ và nặng đều không nằm đầu danh sách, dù một số người cũng đề cập đến chúng.

We think these new traffic regulations would make a lot of difference. But we still have a long way to go. We've managed to keep our proposals within budget, just, so they can be covered by

Chúng tôi nghĩ những quy định giao thông mới này sẽ tạo nên nhiều sự khác biệt. Nhưng chúng tôi còn rất nhiều việc phải làm. Chúng tôi đã thành công trong việc giữ các đề xuất của mình phù hợp

+ Để tìm hiểu thông tin về khóa Package online 4 kỹ năng tháng 10 của thầy Bach, các bạn xem ở đây nhé: //ieltsngocbach.com/package + Website: //ngocbach.com + Hotline: 0974657403. Email tư vấn: [emailprotected]

4

the Council. But, of course, it's no good introducing new regulation if we don't have a way of making sure that everyone obeys them, and that's an area we're still working on with the help of representatives from the police force

với ngân sách để Hội Đồng có thể chi trả. Nhưng tất nhiên, sẽ chẳng để làm gì nếu chúng ta ban hành quy định mới mà không có cách nào đảm bảo rằng mọi người sẽ tuân theo. Đó cũng là mảng mà chúng tôi vẫn đang làm việc với sự giúp đỡ từ các đại diện bên phía lực lượng cảnh sát.

OK, so this slide shows a map of the central area of Granford, with the High Street in the middle and School Road on the right. Now, we already have a set of traffic lights in the High Street at the junction with Station Road, but we're planning to have another set at the orther end, at the School Road junction, to regulate the flow of traffic along the High Street.

OK, slide này cho thấy bản đồ khu trung tâm của Grandford, với phố High Street ở giữa và đường School Road ở phía bên phải. Bây giờ, chúng tôi đã có một số bộ đèn giao thông trên phố High Street ở chỗ giao nhau với đường Station Road, nhưng chúng tôi đang dự định đặt thêm một bộ nữa ở đầu đường còn lại, ở nút giao với đường School Road, để điều phối dòng chảy giao thông dọc phố High Street.

We've decided we definitely need a pedestrian crossing. We considered putting this on School Road, just outside the school, but in the end we decided that could lead to a lot of traffic congestion so we decided to locate it on the High Street, crossing the road in front of the supermarket. That's a very busy area, so it should help things there.

We're proposing some changes to parking. At present, parking isn't allowed on the High Street outside the library, but we're going to change that, and allow parking there, but not at the other end of the High Street near School Road.

Chúng tôi đã quyết định rằng chúng ta chắc chắn cần đến lối qua đường cho người đi bộ. Chúng tôi đang cân nhắc đặt nó trên đường School Road, ngay bên ngoài trường học, nhưng cuối cùng chúng tôi nghĩ rằng nó sẽ gây ra ách tắc giao thông nên chúng tôi quyết định sẽ đặt nó ở phố High Street, cắt qua con đường trước mặt siêu thị. Đây là một khu vực rất nhộn nhịp, nên nó sẽ hữu dụng khi ở đó. Chúng tôi đang đề xuất một số thay đổi đến việc đỗ xe. Hiện nay, việc đỗ xe bên ngoài thư viện trên phố High Street là không được cho phép, nhưng chúng tôi sẽ thay đổi bằng cách cho đỗ xe ở đó, nhưng không phải ở đầu bên kia của phố High Street gần với đường School Road.

There'll be a new 'No Parking' sign on School Road, just by the entrance to the Sẽ có một biển Cấm đỗ xe mới trên school, forbidding parking for 25 metres. đường School Road, ngay lối vào trường, This should improve visibility for drivers cấm đỗ xe trong 25 mét. Điều này sẽ cải

+ Để tìm hiểu thông tin về khóa Package online 4 kỹ năng tháng 10 của thầy Bach, các bạn xem ở đây nhé: //ieltsngocbach.com/package + Website: //ngocbach.com + Hotline: 0974657403. Email tư vấn: [emailprotected]

5

and pedestrians, especially on the bend thiện tầm nhìn của lái xe và người đi bộ, just to the north of the school. đặc biệt ở ngã rẽ phía Bắc của trường. As far as disabled drivers are concerned, at present they have parking outside the supermarket, but lorries also use those spaces, so we've got two new disabled parking spaces on the side road up towards the bank. It's not ideal, but probably better than the present arrangement. We also plan to widen the pavement on School Road. We think we can manage to get an extra half-metre on the bend just before you get to the school, on the same side of the road. Finally, we've introduced new restrictions on loading and unloading for the supermarket, so lorries will only be allowed to stop there before 8 am. That's the supermarket on School Road - we kept to the existing arrangements with the High Street supermarket.

Về các tài xế khuyết tật, bây giờ họ đang có chỗ đỗ xe ngoài siêu thị, nhưng những xe tải nặng cũng dùng chỗ đó, nên chúng tôi mở hai chỗ đỗ xe mới cho người khuyết tật trên đường nhánh dẫn tới ngân hàng. Nó không lí tưởng cho lắm, nhưng vẫn tốt hơn cách sắp xếp hiện tại. Chúng tôi cũng đang lên kế hoạch mở rộng vỉa hè trên đường School Road. Chúng tôi nghĩ mình có thể mở rộng thêm nửa mét ở ngã rẽ ngay trước lối vào trường, trên cùng một bên đường. Cuối cùng, chúng tôi đã ban hành giới hạn về việc chất và giỡ hàng hóa với siêu thị, nên xe tải nặng chỉ được phép đỗ ở đó trước 8 giờ sáng. Đó là với siêu thị ở trên đường School Road chúng tôi vẫn giữ những quy định hiện hành với siêu thị ở phố High Street.

OK. So that's about it. Now, would anyone.. Ok. Đến đây là hết. Bây giờ, có ai ... Vocabulary regulation[n]: quy định propose[v]: đề xuất to carry out: tiến hành local residents: người dân địa phương visibility[n]: tầm nhìn congestion[n]: tắc đường to drop off[phr. verb]: thả xuống to pick up [phr. verb]: đón junction[n]: chỗ giao nhau lorry [n]: xe tải tải trọng lớn proposal[n]: sự đề xuất budget[n]: ngân sách representative[n]: đại diện

+ Để tìm hiểu thông tin về khóa Package online 4 kỹ năng tháng 10 của thầy Bach, các bạn xem ở đây nhé: //ieltsngocbach.com/package + Website: //ngocbach.com + Hotline: 0974657403. Email tư vấn: [emailprotected]

6

pedestrian [n]: người đi bộ bend [n]: ngã rẽ disabled[adj]: khuyết tật pavement[n]: vỉa hè

Section 3 Questions 21-30 Transcript EMMA: Weve got to choose a topic for our experiment, havent we, Jack? Were you thinking of something to do with seeds? JACK: That's right. I thought we could look at seed germination - how a seed begins to grow. EMMA: OK. Any particular reason? I know youre hoping to work in plant science eventually ... JACK: Yeah, but practically everything we do is going to feed into that. No, theres an optional module on seed structure and function in the third year that I might do. So I thought it might be useful for that. If I choose that option, I don't have to do a dissertation module. EMMA: Good idea. JACK: Well, I thought for this experiment we could look at the relationship between seed size and the way the seeds are planted. So, we could plant different sized seeds in different ways, and see which grow best. EMMA: OK. Wed need to allow time for the seeds to come UP. JACK: That should be fine if we start now. A lot of the other possible experiments need quite a bit longer

EMMA: Chúng ta phải chọn chủ đề cho thí nghiệm của mình, phải không, Jack? Có phải cậu đã cân nhắc về chủ đề liên quan đến hạt giống không? JACK: Phải đấy. Tớ nghĩ chúng ta có thể tìm hiểu về sự nảy mầm của hạt giống cách hạt giống bắt đầu phát triển. EMMA: OK. Có lí do cụ thể nào không? Tớ biết cậu đang hi vọng có thể làm việc trong lĩnh vực khoa học cây trồng sau này JACK: Ừ, nhưng thực tế mọi việc ta làm đều có ảnh hưởng tới điều đó mà. Không, có một mô đun tự chọn về cấu trúc và chức năng của hạt giống trong năm 3 mà tớ có thể sẽ học. Nên tớ nghĩ nó sẽ hữu ích . Nếu tớ chọn mô đun ấy, tớ sẽ không phải làm luận văn. EMMA: Ý hay đấy JACK: Ờ, tớ nghĩ rằng với thí nghiệm này, chúng ta có thể nghiên cứu mối quan hệ giữa kích thước của hạt giống và cách chúng được trồng. Từ đó, ta có thể trồng những hạt giống kích thước khác nhau theo những cách khác nhau, và xem xem hạt nào phát triển tốt nhất EMMA: OK, chúng ta sẽ cần thời gian để hạt giống lớn lên JACK: Nếu ta bắt đầu ngay bây giờ thì sẽ ổn thôi. Có nhiều thí nghiệm khác còn tốn nhiều thời gian hơn.

+ Để tìm hiểu thông tin về khóa Package online 4 kỹ năng tháng 10 của thầy Bach, các bạn xem ở đây nhé: //ieltsngocbach.com/package + Website: //ngocbach.com + Hotline: 0974657403. Email tư vấn: [emailprotected]

7

EMMA: So that'd make it a good one to choose. And I don't suppose itd need much equipment; were not doing chemical analysis or anything. Though that's not really an issue, weve got plenty of equipment in the laboratory JACK: Yeah. We need to have a word with the tutor if we're going to go ahead with it though Im sure our aim's OK. It's not very ambitious but the assignment's only ten percent of our final mark, isnt it? But we need to be sure we're the only ones doing it EMMA: Yeah, it's only five percent actually, but it'd be a bit boring if everyone was doing it. JACK: Did you read that book on seed germination on our reading list? EMMA: The one by Graves? I looked through it for my last experiment, though it wasn't all that relevant there. It would be for this experiment, though. I found it quite hard to follow - lots about the theory, which I hadn't expected. JACK: Yes, I'd been hoping for something more practical, it does include references to the recent findings on genetically-modified seeds, though. EMMA: Yes, that was interesting. JACK: I read an article about seed germination by Lee Hall EMMA: About seeds that lie in the ground for ages and only germinate after a fire? JACK: That's one. I knew a bit about it already, but not about this research. His analysis of figures comparing the times of the fires and the proportion of seeds that germinated was done in a lot of detail very impressive.

EMMA: Lựa chọn tốt đấy. Và tớ nghĩ nó sẽ không cần nhiều dụng cụ nữa; chúng ta không làm phân tích hoá học hay gì cả. Mặc dù đó không hẳn là vấn đè, chúng ta có khá nhiều trang thiết bị trong phòng thí nghiệm JACK:Ừ, chúng ta nên nói chuyện với giáo viên hướng dẫn trước khi thực hiện mặc dù tớ nghĩ mục tiêu của mình ổn rồi. Nó không tham vọng lắm nhưng bài tập này chỉ chiếm mười phần trăm điểm tổng kết của chúng ta thôi đúng không? Nhưng ta cần chắc chắn nhóm mình là nhóm duy nhất làm đề tài này. EMMA: Ừ, thực ra nó chỉ chiếm 5% thôi, nhưng sẽ khá là chán nếu ai cũng làm đề tài này. JACK: Cậu đọc quyển sách về sự nảy mầm của hạt trong danh sách đọc của chúng mình chưa? EMMA: Cuốn của Graves à? Tớ có đọc qua nó khi làm thí nghiệm trước, mà khi đó nó cũng không liên quan lắm. Nó phù hợp cho thí nghiệm này hơn. Tớ thấy nó khá khó hiểu rất nhiều lí thuyết, nhiều hơn tớ hình dung. JACK: Ừ, tớ cũng đợi cái gì thực tiễn hơn, dẫu vậy, quyến sách cũng bao gồm tài liệu tham khảo về những phát hiện gần đây về hạt giống biến đổi gen. EMMA: Ừ, nó khá là thú vị. JACK: Tớ đã đọc một bài báo về sự nảy mầm của hạt giống viết bởi Lee Hall. EMMA: Về những hạt giống cứ nằm mãi trong đất và chỉ nảy mầm sau một vụ cháy đúng không? JACK: Chính nó. Tớ cũng biết qua một ít rồi, nhưng không phải về nghiên cứu này. Phân tích số liệu của ông ấy so sánh thời gian vụ cháy và tỉ lệ số hạt nảy mầm được thực hiện rất tỉ mỉ - phải nói là rất ấn tượng.

+ Để tìm hiểu thông tin về khóa Package online 4 kỹ năng tháng 10 của thầy Bach, các bạn xem ở đây nhé: //ieltsngocbach.com/package + Website: //ngocbach.com + Hotline: 0974657403. Email tư vấn: [emailprotected]

8

EMMA: Đó có phải bài báo với minh hoạ EMMA: Was that the article with the về những giai đoạn phát triển đầu tiên của illustrations of early stages of PLANT cây trồng đúng không. Chúng rất là rõ development? They were very clear. ràng. JACK: I think those diagrams were in JACK: Tớ nghĩ những biểu đồ ấy nằm ở another article trong một bài báo khác. EMMA: Anyway, shall we have a look at EMMA: Dù sao thì hãy xem xét quy the procedure for our experiment? We'll trình tiến hành thí nghiệm nhé? Chúng ta need to get going with it quite soon. cần phải bắt đầu làm khá sớm đấy. JACK: Right. So the first thing we have JACK: Được rồi. Việc đầu tiên ta cần làm to do is find our seeds. I think vegetable là tìm hạt giống. Tớ nghĩ hạt giống của seeds would be best. And obviously they các cây rau sẽ phù hợp nhất. Và dĩ nhiên musnt all be the same size. So, how chúng không được cùng kích thước rồi. many sorts do we need? About four Vậy, ta cần bao nhiêu loại nhỉ? Khoảng different ones? bốn loại khác nhau chăng? EMMA: I think that would be enough. EMMA: Tớ nghĩ thế là đủ rồi. Mỗi loại There'll be quite a large number of seeds cũng cần khá nhiều hạt giống mà. for each one. JACK: Then, for each seed we need to JACK: Sau đó, với mỗi loại hạt giống ta find out how much it weighs and also cần đo khối lượng và kích thước của nó, measure its dimensions, and we need to và chúng ta cũng cần ghi chép cẩn thận keep a careful record of all that. tất cả mọi thứ. EMMA: Thatll be quite time EMMA: Sẽ tốn thời gian đấy. Và ta cũng consuming. And we also need to decide cần quyết định sẽ trồng chúng sâu bao how deep we're going to plant the seeds - nhiêu nữa ngay trên mặt đất, xuống right on the surface, a few millimetres dưới một và milimet, hay thậm chí vài down, or several centimetres. centimet. JACK: OK. So then we get planting. Do JACK:OK. Đến đoạn gieo hạt. Cậu nghĩ you think we can plant several seeds mình có nên trồng vài hạt giống cùng một together in the same plant pot? chỗ không? EMMA: No, I think we need a different EMMA: Không, tớ nghĩ nên trồng mỗi one for each seed. chỗ một hạt JACK: Right. And we'll need to label JACK: Được rồi, xong mình cần phải them - we can use different colored label. đánh dấu chúng nữa chúng ta có thể Then we wait for the seeds to germinate - dùng các nhãn màu khác nhau. Sau đó I reckon that'll be about three weeks, chúng ta đợi hạt nảy mầm Tớ nghĩ sẽ depending on what the weather's mất ba tuần, còn tuỳ vào thời tiết thế nào like. Then we see if our plants have come nữa. Sau đó ta sẽ xem cây của mình đã up, and write down how tall they've lớn chưa và ghi lại xem chúng cao bao grown. nhiêu. EMMA: Then all we have to do is look at EMMA: Sau đó ta sẽ nhìn vào số liệu và our numbers, and see if there's and xem liệu có liên hệ gì giữa chúng không. relation between them.

+ Để tìm hiểu thông tin về khóa Package online 4 kỹ năng tháng 10 của thầy Bach, các bạn xem ở đây nhé: //ieltsngocbach.com/package + Website: //ngocbach.com + Hotline: 0974657403. Email tư vấn: [emailprotected]

9

JACK: Thats right. So ... Vocabulary

JACK: Đúng đấy. Vậy

germination [n]: sự nảy mầm seed[n]: hạt giống dissertation[n]: luận văn analysis[n]: phân tích laboratory[n]: phòng thí nghiệm relevant[adj]: liên quan practical[adj]: thực tiễn reference[n]: tài liệu tham khảo genetically-modified[adj]: biến đổi gen diagram[n]: biểu đồ procedure [n]: quy trình dimension[n]: kích thước time-consuming[adj]: tốn thời gian

Section 4 Questions 31-40 Transcript Hi. Today were going to be looking at animals in urban environments and I'm going to be telling you about some research on how they're affected by these environments.

Xin chào. Hôm nay chúng ta sẽ tìm hiểu về các loài động vật trong môi trường đô thị và tôi sẽ trình bày cho các bạn một vài nghiên cứu về việc chúng bị ảnh hưởng bởi những môi trường này như thế nào.

Now, in evolutionary terms, urban environments represent huge upheavals, the sorts of massive changes that usually happen over millions of years, and we used to think that only a few species could adapt to this new environment. One species which is well known as being highly adaptable is the crow, and there've been various studies about how they manage to learn new skills. Another successful species is the

Về mặt tiến hoá, môi trường đô thị phản ánh những chấn động lớn, những thay đổi khổng lồ thường chỉ xảy ra sau hàng triệu năm, và chúng ta từng nghĩ chỉ có một vài loài có thể thích nghi với môi trường mới này. Một loài sinh vật được biết đến bởi khả năng thích nghi tốt là loài quạ, và đã có nhiều nghiên cứu về cách chúng học những kĩ năng mới như thế nào. Một loài thích nghi thành công khác nữa là chim bồ câu, bởi chúng có

+ Để tìm hiểu thông tin về khóa Package online 4 kỹ năng tháng 10 của thầy Bach, các bạn xem ở đây nhé: //ieltsngocbach.com/package + Website: //ngocbach.com + Hotline: 0974657403. Email tư vấn: [emailprotected]

10

pigeon, because they've able to perch on thể đậu trên rìa tường của các toà nhà, ledges on the walls of city building, just giống như chúng đã từng đậu trên những like they once perched on cliffs by the vách đá gần biển vậy. sea. But in fact, we're now finding that these early immigrants were just the start of a more general movement of animals into cities, and of adaptation by these animals to city life. And one thing that researchers are finding especially interesting is the speed with which they're doinq this - we're not talking about gradual evolution here - these animals are changing fast.

Nhưng thực tế là, chúng tôi phát hiện ra rằng những loài nhập cư đầu tiên này chỉ là khởi đầu cho làn sóng di cư vào thành phố của chung các loài động vật, đồng thời là khởi đầu cho sự thích nghi với cuộc sống đô thị của những sinh vật này. Một khám phá thú vị mà các nhà nghiên cứu đã tìm ra là tốc độ thích nghi của chúng không phải là tiến hoá từ từ những loài động vật này đang thay đổi một cách nhanh chóng.

Let me tell you about some of the studies that have been carried out in this area. So in the University of Minnesota, a biologist called Emilio Snell-Rood and her colleagues looked at specimens of urbanised small mammals such as mice and gophers that had been collected over the last hundred years, which is a very short time in evolutionary terms. And she found that during that time, these small mammals had experienced a jump in brain size when compared to rural mammals. Now, we cant be sure this means they're more intelligent, but since the sizes of other parts of the body didn't change. It does suggest that something cognitive was going on.

Để tôi trình bày cho các bạn một vài nghiên cứu đã được tiến hành trong lĩnh vực này. Ở Đại học Minnesota, một nhà sinh học tên là Emilio Snell-Rood và các đồng nghiệp của cô đã nghiên cứu các mẫu động vật có vú nhỏ ở thành phố như là chuột và chuột túi mà được thu thập qua hàng trăm năm trước đó, một quãng thời gian rất ngắn trong thuật ngữ tiến hoá. Và cô đã phát hiện ra rằng trong thời gian này, các loài động vật trên có sự gia tăng đáng kể về kích thước não so với các động vật có vú ở nông thôn. Nhưng ta không chắc liệu điều này có chứng tỏ chúng thông minh hơn hay không, do kích thước các bộ phận khác trên cơ thể chúng không thay đổi. Dẫu vậy, nó cho thấy có thứ gì đó liên quan đến nhận thức đang tiếp diễn.

And Snell-Rood thinks that this change Và Snell-Rood nghĩ rằng sự thay đổi này might reflect the cognitive demands of có thể phản ánh những đòi hỏi về nhận adjusting to city life - having to look in thức để thích nghi với cuộc sống đô thị -

+ Để tìm hiểu thông tin về khóa Package online 4 kỹ năng tháng 10 của thầy Bach, các bạn xem ở đây nhé: //ieltsngocbach.com/package + Website: //ngocbach.com + Hotline: 0974657403. Email tư vấn: [emailprotected]

11

different places to find food, for example, chẳng hạn như tìm kiếm đồ ăn ở những and coping with a whole new set of nơi khác nhau, và đối mặt với một loạt dangers. những nguy hiểm mới. Then over in Germany at the Max Planck Institute, there's another biologist called Catarina Miranda who's done some experiments with blackbirds living in urban and rural areas. And she's been looking not at their anatomy but at their behaviour. So as you might expect, she's found that the urban blackbirds tend to be quite bold - they're prepared to face up to a lot of threats that would frighten away their country counterparts. But there's one type of situation that does seem to frighten the urban blackbirds, and that's anything new - anything they haven't experienced before. And if you think about it, that's quite sensible for a bird living in the city.

Tại Đức ở Học viện Max Planck, có một nhà sinh học khác tên là Catarina Miranda, người đã làm một vài thí nghiệm về loài chim hét sống ở trong thành phố và ngoại ô. Cô ấy không tập trung vào giải phẫu mà thay vào đó là hành vi của chúng. Như các bạn có thể đoán, cô ấy phát hiện rằng những con chim hét thường khá mạnh bạo chúng sẵn sàng đối mặt với nhiều mối đe doạ mà người anh em ở khu vực ngoại thành của chúng khiếp sợ. Nhưng có một thứ doạ được những con chim hét thành thị, đó là bất cứ thứ gì mới thứ mà chúng chưa trải nghiệm bao giờ. Và nếu bạn nghĩ về nó, điều đó khá hợp lí cho một loài chim sống trong thành phố.

Jonathan Atwell, in Indiana University, is looking at how a range of animals respond to urban environments. Hes found that when theyre under stress, their endocrine systems react by reducing the amount of hormones such as corticosterone into their blood. Its a sensible- seeming adaptation A rat that gets scared every time a subway train rolls past wont be very successful.

Jonathan Atwell, ở Đại học Indiana, đang nghiên cứu cách một số loài động vật phản ứng với môi trường thành thị. Ông ấy đã phát hiện rằng khi các loài động vật gặp căng thẳng, hệ thống nội tiết của chúng phản ứng bằng cách giảm các loại hooc-môn như là corticosterone trong máu. Đây là một sự thích nghi hợp lí. Một con chuột luôn thấy sợ hãi khi một đoàn tàu điện ngầm đi qua sẽ khó mà sống tốt.

There's just one more study I'd like to mention which is by Sarah Partan and her team, and theyve been looking at how squirrels communicate in an urban environment, and they've found that a routine part of their communication is carried out by waving their tails. You do

Có một nghiên cứu nữa mà tôi muốn đề cập đến được thực hiện bởi Sarah Partan và đội của cô ấy, và họ đang nghiên cứu cách những con sóc giao tiếp trong môi trường đô thị, và họ phát hiện rằng một phần quen thuộc trong hoạt động giao tiếp của chúng được thực hiện bằng cách vẫy

+ Để tìm hiểu thông tin về khóa Package online 4 kỹ năng tháng 10 của thầy Bach, các bạn xem ở đây nhé: //ieltsngocbach.com/package + Website: //ngocbach.com + Hotline: 0974657403. Email tư vấn: [emailprotected]

12

also see this in the country, but it's much more prevalent in cities, possibly because it's effective in a noisy environment.

đuôi. Bạn cũng có thể thấy điều này ở nông thôn, nhưng nó phổ biến hơn trong các thành phố, có thể do nó hiệu quả hơn trong một môi trường ồn ào.

So what are the long-term implications of this? One possibility IS that we may see completely new species developing in cities. But on the other hand. Its possible that not all of these adaptations will be permanent. Once the animals got accustomed to its new environment, it may no longer need the features it's developed.

Vậy thì ý nghĩa lâu dài của những thứ này là gì. Có một khả năng là chúng ta sẽ phát hiện một loài hoàn toàn mới được phát triển trong các thành phố. Nhưng mặt khác, có thể không phải tất cả những thích nghi này sẽ kéo dài mãi. Một khi một loài quen với môi trường mới, nó có thể sẽ không cần những đặc tính mà nó đã hình thành.

So, now we've had a look ... Vocabulary

Vậy, bây giờ chúng ta sẽ tìm hiểu .....

evolutionary[adj]: [thuộc] tiến hóa upheaval[n]: chấn động adaptable[adj]: thích nghi crow[n]: quạ pigeon[n]: chim bồ câu perch[v]: đậu cliff[n]: vách đá immigrant[n]: dân nhập cư adaptation[n]: sự thích nghi evolution[n]: sự tiến hóa carry out[phr. verb]: tiến hành specimen[n]: mẫu vật mammal[n]: động vật có vú cognitive[adj]: [thuộc] nhận thức reflect[v]: phản ánh anatomy[n]: giải phẫu endocrine[adj]: nội tiết prevalent[adj]: phổ biến permanent[adj]: kéo dài mãi

Test 2 + Để tìm hiểu thông tin về khóa Package online 4 kỹ năng tháng 10 của thầy Bach, các bạn xem ở đây nhé: //ieltsngocbach.com/package + Website: //ngocbach.com + Hotline: 0974657403. Email tư vấn: [emailprotected]

13

Section 1 Questions 1-10 Transcript JIM: Hello, South City Cycling Club. WOMAN: Oh, hi. Er ... I want to find out about joining the club. JIM: Right. I can help you there. I'm the club secretary and my name's Jim Hunter. WOMAN: Oh, hi Jim. JIM: So, are you interested in membership for yourself? WOMAN: That's right JIM: OK. Well there are basically two types of adult membership. If you're pretty serious about cycling, there's the Full membership. That costs 260 dollars and that covers you not just for ordinary cycling but also for races both here in the city and also in other parts of Australia. WOMAN: Right. Well I'm not really up to that standard. I was more interested in just joining a group to do some cycling in my free time. JIM: Sure. That's why most people join. So, in that case you'd be better with the Recreational membership. That's 108 dollars if you're over 19, and 95 dollars if you're under. WOMAN: I'm 25 JIM: OK. It's paid quarterly, and you can upgrade it later to the Full membership if you want to of course. Now both types of membership include the club fee of 20 dollars They also provide insurance in

JIM: Xin chào, CLB South City Cycling xin nghe NGƯỜI PHỤ NỮ: Ồ, xin chào. Er ... Tôi muốn tìm hiểu thêm về việc tham gia CLB JIM: Được rồi, tôi có thể giúp bạn việc đó. Tôi là thư kí của CLB và tên tôi là Jim Hunter NGƯỜI PHỤ NỮ: Ồ, chào Jim. JIM: Vậy bạn đang muốn đăng kí thành viên cho chính mình phải không? NGƯỜI PHỤ NỮ: Đúng vậy JIM: OK. Cơ bản là có hai loại thành viên. Nếu bạn thực sự nghiêm túc về việc đạp xe, có gói hội viên đầy đủ. Nó trị giá 260 đô la và bao gồm không chỉ đạp xe thông thường, mà cả chi phí cho các giải đua trong thành phố cũng như ở các vùng khác của Australia. NGƯỜI PHỤ NỮ: Được rồi. Thực sự thì tôi cũng chưa đạt trình độ đấy. Tôi quan tâm hơn tới việc tham gia vào một nhóm đạp xe trong thời gian rảnh. JIM: Dĩ nhiên rồi, đó là lí do hầu hết mọi người tham gia mà. Trong trường hợp đó, tôi nghĩ bạn nên đăng kí gói hội viên Giải trí. Nó có giá 108 đô la nếu bạn trên 19 tuổi và 95 đô la nếu bạn nhỏ tuổi hơn. NGƯỜI PHỤ NỮ: Tôi 25 tuổi JIM: OK. Nó được trả theo quý, và bạn có thể nâng cấp lên thành viên đầy đủ nếu muốn. Cả hai loại thành viên đều bao gồm phí CLB là 20 đô la. Chúng cũng cung cấp bảo hiểm phòng khi bạn gặp tai

+ Để tìm hiểu thông tin về khóa Package online 4 kỹ năng tháng 10 của thầy Bach, các bạn xem ở đây nhé: //ieltsngocbach.com/package + Website: //ngocbach.com + Hotline: 0974657403. Email tư vấn: [emailprotected]

14

case you have an accident, though we nạn, dù dĩ nhiên chúng tôi mong muốn hope you won't need that, of course. bạn sẽ không cần đến nó. NGƯỜI PHỤ NỮ: Tất nhiên. OK, Tôi sẽ WOMAN: No. OK, well, I'll go with the đăng kí gói Hội viên giải trí, tôi nghĩ vậy. Recreational membership, I think. And Và nó cũng cho phép tôi tham gia các that allows me to join in the club hoạt động của CLB và những thứ khác activities, and so on? nữa chứ? JIM: Đúng vậy. Và một khi bạn là thành JIM: That's right. And once you've a viên của CLB, bạn cũng được cho phép member of the club, you've also mặc quần áo của chúng tôi khi đạp xe permitted to wear our kit when you've ngoài trời. Nó có màu xanh lá cây và out cycling. It's green and white. trắng. NGƯỜI PHỤ NỮ: Vâng, tôi cũng thấy WOMAN: Yes, I've seen cyclists wearing những người đạp xe khác mặc chúng. it. So, can I buy that at club? Vậy, tôi có thể mua nó ở CLB không? JIM: Không, nó được làm theo đơn đặt JIM: No, it's made to order by a company hàng của một công ty ở Brisbane. Bạn có in Brisbane. You can find them online: thể tìm thấy họ trên mạng: Công ty tên là they've called Jerriz. That's J-E-R-R-I-Z. Jerriz. Đánh vần là J-E-R-R-I-Z. Bạn có You can use your membership number to thể dùng mã số thành viên của mình để put in an order on their website. đặt hàng trên website của họ. NGƯỜI PHỤ NỮ: OK. Bây giờ bạn có WOMAN: OK. Now. Can you tell me a thể cho tôi biết về những chuyến đạp xe bit about the rides I can do? tôi có thể tham gia được không? JIM: Sure. So we have training rides JIM: Dĩ nhiên rồi, chúng tôi có những pretty well every morning, and they're a chuyến đi luyện tập mỗi sáng, đây là cách really good way of improving your rất tốt để cải thiện kĩ năng đạp xe cũng cycling skills as well as your general level như vóc dáng nói chung, nhưng các of fitness, but they're different levels. chuyễn bao gồm những cấp độ khác nhau. Level A is pretty fast - you're looking at Cấp độ A khá là nhanh khoảng 30 đến about 30 or 35 kilometres an hour. If you 35 kilomet một giờ. Nếu bạn đi được 25 can do about 25 kilometres an hour, kimlomet một giờ, bạn có lẽ thuộc cấp độ youd probably be level B, and then level B, và cấp độ C dành cho người mới bắt C are the novices who stay at about 15 đầu với vận tốc khoảng 15 kilomet một kilometres per hour giờ WOMAN: Right. Well I reckon I'd be NGƯỜI PHỤ NỮ: Được rồi. Chà, tôi level B. So, when are the sessions for that nghĩ tôi sẽ là cấp B. Vậy, khi nào có buổi level? luyện tập ở cấp B? JIM: There are a couple each week. JIM: Có 2 buổi mỗi tuần. Chúng đều diễn They're both early morning ra vào sáng sớm. Có một buổi vào thứ Ba,

+ Để tìm hiểu thông tin về khóa Package online 4 kỹ năng tháng 10 của thầy Bach, các bạn xem ở đây nhé: //ieltsngocbach.com/package + Website: //ngocbach.com + Hotline: 0974657403. Email tư vấn: [emailprotected]

15

sessions. Theres one on Tuesdays, and for that one you meet at 5.30 am, and the meeting points the stadium - do you know where that is? WOMAN: Yes. It's quite near my home, in fact OK, and how about the other one? JIM: Thats on Thursdays. It starts at the same time, but they meet at the main gate to the park. WOMAN: Is that the one just past the shopping mall? JIM: That's right. WOMAN: So how long are the rides? JIM: They're about an hour and a half. So, if you have a job it's easy to fit in before you go to work. And the members often go somewhere for coffee afterwards, so it's quite a social event. WOMAN: OK. That sounds good. I've only just moved to the city so I don't actually know many people yet. JIM: Well, it's a great way to meet people. WOMAN: And does each ride have a leader? JIM: Sometimes, but not always. But you don't really need one; the group members on the ride support one another, anyway. WOMAN: How would we know where to go? JIM: If you check the club website, you'll see that the route for each ride is clearly marked. So you can just print that out and take it along with you. It's similar from one week to another, but it's not always exactly the same.

và tập trung lúc 5.30. Nơi gặp mặt là ở sân vận động bạn biết nó ở đâu không?

NGƯỜI PHỤ NỮ: Có. Thực tế là nó khá gần nhà tôi, vậy buổi còn lại thì sao? JIM: Nó diễn ra vào thứ 5 hàng tuần. Buổi tập đó bắt đầu cùng lúc, nhưng sẽ tập trung ở cổng chính của công viên. NGƯỜI PHỤ NỮ: Có phải nó ở ngay gần trung tâm mua sắm không? JIM: Đúng vậy. NGƯỜI PHỤ NỮ: Vậy những chuyến đi kéo dài bao lâu? JIM: Khoảng một tiếng rưỡi. Vì vậy, nếu bạn đang đi làm, các chuyến đi này rất phù hợp để tham gia trước khi vào giờ làm. Và các thành viên thường đi đâu đó để uống cà phê sau đó, vì vậy đây khá giống một sự kiện xã hội. NGƯỜI PHỤ NỮ: OK. Nghe có vẻ hay đấy. Tôi mới chỉ chuyển đến thành phố nên tôi chưa thực sự biết nhiều người. JIM: Chà, đó là cách tuyệt vời để gặp gỡ mọi người đấy. NGƯỜI PHỤ NỮ: Và mỗi chuyến đi sẽ có người dẫn đoàn chứ? JIM: Đôi khi, nhưng không phải lúc nào cũng vậy. Nhưng bạn cũng không thực sự cần một người dẫn đoàn; dẫu sao chăng nữa, các thành viên trong đoàn sẽ giúp đỡ lẫn nhau. NGƯỜI PHỤ NỮ: Làm sao chúng tôi biết phải đi đến đâu? JIM: Nếu bạn kiểm tra trang web của câu lạc bộ, bạn sẽ thấy rằng lộ trình cho mỗi chuyến đi được đánh dấu rõ ràng. Vì vậy, bạn chỉ cần in nó ra và mang nó bên mình. Lộ trình tuần trước và tuần sau tương tự

+ Để tìm hiểu thông tin về khóa Package online 4 kỹ năng tháng 10 của thầy Bach, các bạn xem ở đây nhé: //ieltsngocbach.com/package + Website: //ngocbach.com + Hotline: 0974657403. Email tư vấn: [emailprotected]

16

WOMAN: And what do I need to bring? JIM: Well, bring a bottle of water, and your phone. You shouldn't use it while you've cycling, but have it with you. WOMAN: Right. JIM: And in winter, it's well before sunrise when we set out, so you need to make sure your bike's got lights. WOMAN: That's OK. Well, thank Jim. I'd definitely like to join. So what's the best way of going about it? JIM :You can ... Vocabulary

nhưng không phải lúc nào cũng giống nhau hoàn toàn. NGƯỜI PHỤ NỮ: Và tôi cần mang theo những gì? JIM: Chà, hãy mang theo chai nước và điện thoại của bạn. Bạn không nên sử dụng nó khi đạp xe, nhưng hãy mang nó theo. NGƯỜI PHỤ NỮ: Được rồi. JIM: Và vào mùa đông, chúng tôi bắt đầu khởi hành trước khi mặt trời mọc, vì vậy bạn cần chắc chắn rằng xe đạp của mình có đèn. NGƯỜI PHỤ NỮ: Tôi hiểu rồi. Chà, cảm ơn Jim. Tôi chắc chắn muốn tham gia. Vậy tốt nhất tôi nên bắt đầu ra sao? JIM: Bạn có thể ....

upgrade[v]: nâng cấp insurance[n]: bảo hiểm permit[v]: cho phép novice[n]: người mới bắt đầu route[n]: lộ trình set out[phrasal verb]: khởi hành

Section 2 Questions 11-20 Transcript Thanks for coming everyone. OK, so this meeting is for new staff and staff who haven't been involved with our volunteering projects yet. So basically, the idea is that we allow staff to give up some of their work time to help on

Cảm ơn mọi người đã đến. OK, cuộc họp này dành cho nhân viên mới và nhân viên chưa tham gia vào các dự án tình nguyện của chúng tôi. Về cơ bản, ý tưởng là chúng tôi cho phép nhân viên cắt bớt một số thời gian làm việc để giúp đỡ các dự

+ Để tìm hiểu thông tin về khóa Package online 4 kỹ năng tháng 10 của thầy Bach, các bạn xem ở đây nhé: //ieltsngocbach.com/package + Website: //ngocbach.com + Hotline: 0974657403. Email tư vấn: [emailprotected]

17

various charity projects to benefit the local community. We've been doing this for the last five years and it's been very successful.

án từ thiện khác nhau nhằm mang lại lợi ích cho cộng đồng địa phương. Chúng tôi đã làm điều này trong năm năm qua và nó đã rất thành công.

Participating doesn't necessarily involve a huge time commitment. The company will pay for eight hours of your time. That can be used over or two days all at once, or spread over several months throughout the year. There are some staff who enjoy volunteering so much they also give up their own free time for a couple of hours every week. It's completely up to you. Obviously, many people will have family commitments and aren't as available as other members of staff

Việc tham gia không nhất thiết yêu cầu cam kết lớn về mặt thời gian. Công ty sẽ trả tiền cho tám giờ làm việc của bạn. Bạn có thể làm tình nguyện liên tục trong một hay hai ngày, hoặc trải dài trong nhiều tháng suốt cả năm. Có một số nhân viên thích làm việc tình nguyện đến nỗi họ cũng từ bỏ vài tiếng rảnh rỗi mỗi tuần. Điều đó hoàn toàn phụ thuộc vào bạn. Rõ ràng, nhiều người sẽ có các ràng buộc gia đình và không rảnh rỗi như các nhân viên khác.

Feedback from staff has been overwhelmingly positive. Because they felt they were doing something really useful, nearly everyone agreed that volunteering made them feel more motivated at work. They also liked building relationships with the people in the local community and felt valued by them. One or two people also said it was a good thing to have on their CVs.

Phản hồi từ nhân viên rất tích cực. Bởi vì họ cảm thấy mình đang làm một cái gì đó thực sự hữu ích, gần như tất cả mọi người đều đồng ý rằng tình nguyện làm cho họ cảm thấy có động lực hơn trong công việc. Họ cũng thích xây dựng mối quan hệ với mọi người trong cộng đồng địa phương và cảm thấy mình được người dân địa phương trân trọng. Một hay hai người cũng từng nói rằng tình nguyện là một điểm tốt để ghi trong CV.

One particularly successful project last year was the Get Working Project. This was aimed at helping unemployed people in the area get back to work. Our staff were able to help them improve their telephone skills, such as writing down messages and speaking with confidence to potential customers, which they had found quite difficult. This is something many employers look for in job

Một dự án đặc biệt thành công năm ngoái là Dự án Tìm việc. Dự án này nhằm giúp đỡ những người thất nghiệp trong khu vực quay trở lại làm việc. Nhân viên của chúng tôi đã có thể giúp họ cải thiện kỹ năng điện thoại, chẳng hạn như viết tin nhắn và nói chuyện một cách tự tin với khách hàng tiềm năng, điều mà họ từng thấy khá khó khăn trước đó. Đây là điều mà nhiều nhà tuyển dụng tìm kiếm ở

+ Để tìm hiểu thông tin về khóa Package online 4 kỹ năng tháng 10 của thầy Bach, các bạn xem ở đây nhé: //ieltsngocbach.com/package + Website: //ngocbach.com + Hotline: 0974657403. Email tư vấn: [emailprotected]

18

applicants - and something we all do những người xin việc và đó là việc tất without even thinking about, every day at cả chúng ta đều làm mà không cần suy work. nghĩ mỗi ngày tại nơi làm việc. We've got an exciting new project starting this year up until now, we've mainly focused on projects to do with education and training. And we'll continue with our reading project in schools and our work with local charities. But weve also agreed to help out on a conservation project in Redfern Park. So if any of you fancy being outside and getting your hands dirty, this is the project for you.

Chúng tôi có một dự án mới thú vị bắt đầu từ năm nay cho đến bây giờ, chúng tôi chủ yếu tập trung vào các dự án liên quan đến giáo dục và đào tạo. Và chúng tôi sẽ tiếp tục với dự án đọc sách ở trường học và làm việc với các tổ chức từ thiện địa phương Nhưng chúng tôi cũng đã đồng ý giúp đỡ trong một dự án bảo tồn ở Redfern Park. Vì vậy, nếu bất kỳ ai trong số bạn thích ra ngoài và gần gũi với thiên nhiên, đây là dự án dành cho bạn.

I also want to mention the annual Digital Inclusion Day, which is coming up next month. The aim of this is to help older people keep up with technology. And this year, instead of hosting the event in our own training facility, were using the ICT at Hill College, as it can hold far more people.

Tôi cũng muốn đề cập đến Ngày hội Kĩ thuật số Toàn diện được tổ chức hàng năm mà sẽ diễn ra vào tháng tới. Mục đích của sự kiện này là giúp những người lớn tuổi theo kịp công nghệ. Và năm nay, thay vì tổ chức sự kiện trong cơ sở đào tạo của chúng tôi, chúng tôi đang sử dụng phòng CNTT tại Hill College, vì nó có thể chứa được nhiều người hơn.

We've invited over 60 people from the Sliver Age Community Centre to take part, so we'll need a lot of volunteers to help with this event.

Chúng tôi đã mời hơn 60 người từ Trung tâm Người cao tuổi Sliver tham gia, vì vậy chúng tôi sẽ cần rất nhiều tình nguyện viên để giúp đỡ cho sự kiện này.

If youre interested in taking part, please go to the volunteering section of our website and complete the relevant form. We won't be providing any training for this but youll be paired with an experienced volunteer if you've never done it before. By the way, don't forget to tell your manager about any volunteering activities you decide to do.

Nếu bạn quan tâm đến việc tham gia, vui lòng vào phần tình nguyện trên trang web của chúng tôi và điền vào mẫu đơn phù hợp. Chúng tôi sẽ không cung cấp bất kỳ khóa đào tạo nào cho việc này nhưng bạn sẽ được cặp với một tình nguyện viên có kinh nghiệm nếu bạn chưa có chút kinh nghiệm nào. Nhân tiện, đừng quên nói với

+ Để tìm hiểu thông tin về khóa Package online 4 kỹ năng tháng 10 của thầy Bach, các bạn xem ở đây nhé: //ieltsngocbach.com/package + Website: //ngocbach.com + Hotline: 0974657403. Email tư vấn: [emailprotected]

19

người quản lý về bất cứ hoạt động tình nguyện nào mà bạn quyết định tham gia. The participants on the Digital Inclusion Day really benefited. The majority were in their seventies, though some were younger and a few were even in their nineties! Quite a few owned both a computer and a mobile phone, but these tended to be outdated models. They generally knew how to do simple things, like send texts, but weren't aware of recent developments in mobile phone technology. A few were keen to learn but most were quite dismissive at first - they couldnt see the point of updating their skills. But that soon changed.

The feedback was very positive. The really encouraging thing was that participants all said they felt much more confident about using social media to keep in touch with their grandchildren, who prefer this form of communication to phoning or sending emails. A lot of them also said playing online games would help them make new friends and keep their brains active. They werent that impressed with being able to order their groceries online, as they liked going out to the shops, but some said it would come in handy if they were ill or the weather was really bad. One thing they asked about was using tablets for things like reading newspapers - some people had been given tablets as presents but had never used them, so thats something we'll make sure we include this time.

Những người tham gia vào Ngày hội Kỹ thuật số Toàn diện thực sự được hưởng lợi. Đa số là ở độ tuổi bảy mươi, mặc dù một số trẻ hơn và vài người thậm chí còn ở độ tuổi chín mươi! Khá nhiều người sở hữu cả máy tính và điện thoại di động, nhưng chúng thường là những mẫu lỗi thời. Họ thường biết cách làm những việc đơn giản, như gửi tin nhắn, nhưng không biết về những phát triển gần đây trong công nghệ điện thoại di động. Vài người rất ham học hỏi nhưng hầu hết lúc đầu tỏ ra khá coi thường họ không thấy được mục đích của việc cập nhật các kỹ năng. Nhưng điều đó đã sớm thay đổi. Phản hồi đã rất tích cực. Điều đáng khích lệ là tất cả những người tham gia đều nói rằng họ cảm thấy tự tin hơn nhiều trong việc sử dụng mạng xã hội để giữ liên lạc với cháu của họ, những người mà ưa chuộng hình thức giao tiếp này hơn gọi điện thoại hoặc gửi thư điện tử. Nhiều người trong số họ cũng nói chơi trực tuyến. trò chơi sẽ giúp họ kết bạn mới và giữ cho não bộ nhanh nhẹn. Họ không quá ấn tượng với việc có thể đặt hàng tạp hóa trực tuyến, vì họ thích đi ra cửa hàng, nhưng một số người nói rằng việc này sẽ rất hữu ích khi ốm đau hay khi thời tiết rất xấu. Họ đã thắc mắc về việc sử dụng máy tính bảng cho những việc như đọc báo một số người trước đó được tặng quà là máy tính bảng nhưng chưa bao giờ sử dụng chúng, vì vậy đây là thứ chúng tôi sẽ đảm bảo bao gồm trong sự kiện lần này.

+ Để tìm hiểu thông tin về khóa Package online 4 kỹ năng tháng 10 của thầy Bach, các bạn xem ở đây nhé: //ieltsngocbach.com/package + Website: //ngocbach.com + Hotline: 0974657403. Email tư vấn: [emailprotected]

20

Vocabulary

charity project: dự án từ thiện commitment [n]: cam kết give up[phrasal verb]: từ bỏ potential[adj]: tiềm năng conservation[n]: sự bảo tồn annual[adj]: hàng năm outdated[adj]: lỗi thời dismissive[adj]: coi thường to keep in touch with sb: giữ liên lạc với ai to come in handy: hữu ích

Section 3 Questions 21-30 Transcript Tutor: Ah ... come in, Russ.

Trợ giảng: À ... vào đi, Russ.

Russ: Thank you.

Russ: Cảm ơn thầy.

Tutor: Now you wanted to consult me about your class presentation on nanotechnology - you're due to give it in next week, aren't you?

Trợ giảng: Bây giờ em muốn tham khảo ý kiến của tôi về bài thuyết trình của bạn về công nghệ nano - em sẽ phải nộp nó trong tuần tới, phải không?

Russ: That's right. And I'm really struggling. I chose the topic because I didnt know much about it and wanted to learn more, but now Ive read so much about it, in a way there's too much to say - I could talk for much longer than the twenty minutes I've been allocated. Should I assume the other students don't know much, and give them a kind of general introduction, or

Russ: Vâng. Và em thực sự đang gặp rất nhiều khó khăn. Em đã chọn chủ đề này vì em không biết nhiều về nó và muốn tìm hiểu thêm, nhưng giờ em đã đọc rất nhiều về nó, thành ra em có quá nhiều điều để nói - em có thể thuyết trình dài hơn hai mươi phút chỉ định. Em có nên giả bộ rằng các sinh viên khác không biết nhiều về chủ đề này và trình bày phần giới thiệu tổng quát cho họ, hay em nên bắt đầu

+ Để tìm hiểu thông tin về khóa Package online 4 kỹ năng tháng 10 của thầy Bach, các bạn xem ở đây nhé: //ieltsngocbach.com/package + Website: //ngocbach.com + Hotline: 0974657403. Email tư vấn: [emailprotected]

21

should I try and make them share my bằng cách chia sẻ đam mê của bản thân fascination with a particular aspect? với một khía cạnh cụ thể? Tutor: You could do either but you'll need Trợ giảng: Em có thể làm một trong hai to have it clear in your own mind. nhưng em phải định hình rõ trong đầu đã. Russ: Then I think I'll give an overview.

Russ: Vậy em nghĩ em sẽ trình bày phần giới thiệu chung.

Tutor: OK. Now. One way of Trợ giảng: OK. Bây giờ, có một cách tiếp approaching this is to work through cận vấn đề này là sắp xếp các sự phát triển developments in chronological order. theo trình tự thời gian. Russ: Uh-huh.

Russ: Vâng.

Tutor: On the other hand, you could talk Trợ giảng: Mặt khác, em có thể nói về vô about the numerous ways that số những ứng dụng của công nghệ nano nanotechnology is being applied. hiện nay. Russ: Ý thầy là những thứ như màng Russ: You mean things like thin films on mỏng trên màn hình máy ảnh để làm cho camera displays to make them waterchúng không thấm nước và chất phụ repellent, and additives to make gia để giúp mũ bảo hiểm xe máy bền và motorcycle helmets stronger and lighter. nhẹ hơn. Trợ giảng: Chính xác. Hoặc một cách Tutor: Exactly. Or another way would be khác là tập trung vào tác động của nó to focus on its impact in one particular trong một lĩnh vực cụ thể, chẳng hạn như area, say medicine, or space exploration. y học, hoặc thám hiểm không gian. Russ: That would make it easier to focus. Russ: Như vậy thì sẽ dễ tập trung hơn. Có Perhaps I should do that. lẽ em nên làm thế. Tutor: I think that would be a good idea.

Trợ giảng: Tôi nghĩ rằng đó là một ý tưởng hay.

Russ: Vâng. Theo thầy thì slide trình Russ: Right. How important is it to chiếu trong bài thuyết trình quan trọng include slides in the presentation? đến mức nào? Tutor: They arent essential, by any means. And theres a danger of tailoring what you say to fit whatever slides you can find. While it can be good to include slides, you could end up spending too

Trợ giảng: Chúng không thực sự cần thiết. Và em có nguy cơ thay đổi bài nói để phù hợp với slide mà em tìm được. Mặc dù có slide là một điều tốt, em có thể sẽ tốn quá nhiều thời gian để có những

+ Để tìm hiểu thông tin về khóa Package online 4 kỹ năng tháng 10 của thầy Bach, các bạn xem ở đây nhé: //ieltsngocbach.com/package + Website: //ngocbach.com + Hotline: 0974657403. Email tư vấn: [emailprotected]

22

long for suitable ones. You might find it slide phù hợp. Có lẽ tốt hơn nếu em bỏ better to leave them out. chúng đi. Russ: I see. Another thing I was wondering about was how to start. I know presentations often begin with First I'm going to talk about this, and then I'll talk about that, but I thought about asking the audience what they know about nanotechnology.

Russ: Em hiểu rồi. Một điều nữa mà em đang băn khoăn là cách bắt đầu bài thuyết trình. Em biết các bài thuyết trình thường bắt đầu bằng câu Đầu tiên tôi sẽ nói về điều này, và sau đó tôi sẽ nói về điều kia, nhưng em đã nghĩ về việc hỏi khán giả những gì họ biết về công nghệ nano.

Tutor: That would be fine if you had an hour or two for the presentation, but you might find that you can't do anything with the answers you get, and it simply eats into the short time that's available.

Trợ giảng: Như vậy chỉ ổn nếu em có một hoặc hai tiếng đồng hồ để thuyết trình, nhưng em có thể thấy rằng em không thể làm gì với những câu trả lời mà em nhận được, và nó đơn giản chỉ ăn vào quỹ thời gian ngắn ngủi đang có thôi.

Russ: So, maybe I should mention a Russ: Vậy có lẽ em nên đề cập đến một particular wav that nanotechnology is ứng dụng cụ thể của công nghệ nano để used, to focus peoples attention. thu hút sự chú ý của mọi người. Tutor: That sounds sensible.

Trợ giảng: Nghe hợp lí đấy

Russ: What do you think I should do Russ: Thầy nghĩ em nên làm gì tiếp theo? next? I really have to plan the Em thực sự phải lên kế hoạch cho buổi presentation today and tomorrow. thuyết trình hôm nay và ngày mai. Tutor: Well, initially I think you should ignore all the notes you've made, take a small piece of paper, and write a single short sentence that ties together the whole presentation: it can be something as simple as Nanotechnology is already improving our lives. Then start planning the content around that. You can always modify that sentence later, if you need to.

Trợ giảng: Chà, đầu tiên tôi nghĩ em nên bỏ qua tất cả các ghi chú mà mình đã viết, lấy một mẩu giấy nhỏ và viết một câu đơn ngắn mà gắn kết toàn bộ bài thuyết trình với nhau: nó có thể đơn giản như 'Công nghệ nano đã cải thiện cuộc sống của chúng ta'. Sau đó hãy bắt đầu chuẩn bị cho nội dung liên quan. Em luôn có thể sửa đổi câu đó sau nếu cần thiết.

Russ: OK.

Russ: Vâng.

Tutor: OK, now let's think about actually Trợ giảng: OK, bây giờ hãy nghĩ về việc giving the presentation. You've only thuyết trình. Nếu tôi nhớ chính xác, em given one before, if I remember correctly,

+ Để tìm hiểu thông tin về khóa Package online 4 kỹ năng tháng 10 của thầy Bach, các bạn xem ở đây nhé: //ieltsngocbach.com/package + Website: //ngocbach.com + Hotline: 0974657403. Email tư vấn: [emailprotected]

23

about an experiment you'd been involved mới thuyết trình một lần về một thí in. nghiệm mà em đã tham gia. Russ: That's right. It was pretty rubbish!

Russ: Vâng. Nó khá là vớ vẩn!

Tutor: Lets say it was better in some respects than in others. With regard to the structure, I felt that you ended rather abruptly, without rounding it off. Be careful not to do that in next week's presentation.

Trợ giảng: Hãy nói rằng nó có mặt tốt và mặt chưa tốt. Về mặt cấu trúc, tôi cảm thấy em đã kết thúc khá đột ngột thay vì hoàn thành nó một cách thỏa đáng. Hãy cẩn thận tránh lặp lại điều đó trong bài thuyết trình tuần tới.

Russ: OK.

Russ: Vâng.

Tutor: And you made very little eye contact with the audience, because you were looking down at your notes most of time. You need to be looking at the audience and only occasionally glancing at your notes.

Trợ giảng: Và em rất ít giao tiếp bằng mắt với khán giả, bởi vì em đã nhìn xuống ghi chú hầu hết thời gian thuyết trình. Em cần phải nhìn vào khán giả và chỉ thỉnh thoảng liếc nhìn ghi chú thôi.

Russ: Mmmm.

Russ: Mmmm.

Tutor: Your body language was a little odd. Every time you showed a slide, you turned your back on the audience so you could look at it - you should have been looking at your laptop. And you kept scratching your head, so I found myself wondering when you were next going to do that, instead of listening to what you were saying!

Trợ giảng: Ngôn ngữ cơ thể của em hơi thiếu tự nhiên. Mỗi khi em chiếu một slide, em lại quay lưng với khán giả để có thể thấy slide đó đáng ra em nên nhìn vào laptop của mình. Và em không ngừng gãi đầu, khiến tôi cứ suy ngẫm khi nào em sẽ tiếp tục làm điều đó thay vì lắng nghe những gì em đang nói!

Russ: Oh dear. What did you think of the language? I knew that not everyone was familiar with the subject, so I tried to make it as simple as I could.

Russ: Trời ơi. Thầy nghĩ sao về ngôn ngữ? Em biết rằng không phải ai cũng quen thuộc với chủ đề này, vì vậy em đã cố gắng làm cho nó đơn giản nhất có thể.

Tutor: Yes, that came across. You used a few words that are specific to the field, but you always explained what they meant, so the audience wouldn't have had any difficulty understanding.

Trợ giảng: Ừ, tôi cũng nghĩ về nó. Bạn đã sử dụng một vài từ dành riêng cho lĩnh vực này, nhưng bạn luôn giải thích ý nghĩa của chúng, vì vậy khán giả sẽ không gặp khó khăn gì để hiểu.

+ Để tìm hiểu thông tin về khóa Package online 4 kỹ năng tháng 10 của thầy Bach, các bạn xem ở đây nhé: //ieltsngocbach.com/package + Website: //ngocbach.com + Hotline: 0974657403. Email tư vấn: [emailprotected]

24

Russ: Uh-huh.

Russ: Uh-huh

Tutor: I must say the handouts you prepared were well thought out. They were a good summary of your presentation, which people would be able to refer to later on. So well done on that.

Trợ giảng: Tôi phải nói rằng các tờ tài liệu em chuẩn bị đã được tính toán cẩn thận. Chúng là bản tóm tắt tốt về bài thuyết trình của em, thứ mà mọi người sẽ có thể tham khảo sau này. Làm tốt lắm.

Russ: thank you

Russ: Cảm ơn thầy

Tutor: Well, I hope that helps you with Trợ giảng: Ừ , tôi hy vọng điều đó sẽ giúp next week's presentation. em với bài thuyết trình vào tuần tới. Russ: Yes, it will. Thanks a lot

Russ: Chắc chắn rồi ạ. Em cảm ơn thầy rất nhiều

Tutor: I'll look forward to seeing a big Trợ giảng: Tôi mong em sẽ cải thiện improvement, then. nhiều hơn trong tương lai. Vocabulary

nanotechnology[n]: công nghệ nano fascination[n]: đam mê chronological order: trình tự thời gian water-repellent[adj]: không thấm nước additive[n]: chất phụ gia initially[adv]: đầu tiên to round sth off [phrasal verb]: hoàn thành một cách thỏa đáng glance[v]: liếc nhìn field [n]: lĩnh vực

Section 4 Questions 31-40 Transcript Today, we'll be continuing the series of lectures on memory by focusing on what is called episodic memory and what can happen if this is not working properly.

Hôm nay, chúng ta sẽ tiếp tục chuỗi bài giảng về trí nhớ bằng cách tập trung vào thứ được gọi là bộ nhớ sự kiện và điều gì có thể xảy ra nếu nó không hoạt động đúng cách.

+ Để tìm hiểu thông tin về khóa Package online 4 kỹ năng tháng 10 của thầy Bach, các bạn xem ở đây nhé: //ieltsngocbach.com/package + Website: //ngocbach.com + Hotline: 0974657403. Email tư vấn: [emailprotected]

25

Episodic memory refers to the memory of an event or episode. Episodic memories allow US to mentally travel back in time to an event from the past. Episodic memories include various details about these events, for example, when an event happened and other information such as the location. To help understand this concept, try to remember the last time you ate dinner at a restaurant. The ability to remember where you ate, who you were with and the items you ordered are all features of an episodic memory.

Bộ nhớ sự kiện là những kí ức về một sự kiện, hay một tập. Bộ nhớ sự kiện cho phép tâm trí chúng ta du hành ngược thời gian đến một sự kiện từ quá khứ. Bộ nhớ sự kiện bao gồm nhiều chi tiết khác nhau về các sự kiện này, ví dụ, khi sự kiện xảy ra và các thông tin khác như địa điểm. Để giúp hiểu khái niệm này, hãy cố gắng nhớ lại lần cuối cùng bạn ăn tối tại nhà hàng. Khả năng nhớ nơi bạn đã ăn, người bạn đã ở cùng và các món ăn bạn đã gọi là tất cả các đặc điểm của một bộ nhớ sự kiện.

Episodic memory is distinct from another type of memory called semantic memory. This is the type of factual memory that we have in common with everyone else - that is your general knowledge of the world. To build upon a previous example, remembering where you parked your car is an example of episodic memory, but your understanding of what a car is and how an engine works are examples of semantic memory. Unlike episodic memory, semantic memory isn't dependent on recalling personal experiences.

Bộ nhớ sự kiện khác biệt với loại bộ nhớ khác gọi là bộ nhớ dữ liệu. Đây là loại bộ nhớ thực tế mà chúng ta có chung với mọi người khác - đó là kiến thức chung của bạn về thế giới. Ví dụ, việc nhớ nơi bạn đỗ xe là một ví dụ về bộ nhớ sự kiện, nhưng sự hiểu biết của bạn về chiếc xe là gì và cách một động cơ hoạt động là những ví dụ về bộ nhớ dữ liệu. Không giống như bộ nhớ sự kiện, bộ nhớ dữ liệ không phụ thuộc vào việc hồi tưởng trải nghiệm cá nhân.

Episodic memory can be thought of as a Bộ nhớ sự kiện có thể được coi là một quá process with several different steps of trình với một số bước xử lý bộ nhớ khác memory processing: encoding, nhau: mã hóa, củng cố và truy xuất. consolidation and retrieval. The initial step is called encoding. This involves the process of receiving and registering information, which is necessary for creating memories of information or events that you

Bước đầu tiên được gọi là mã hóa. Bước này liên quan đến quá trình nhận và ghi thông tin, cần thiết để tạo ra những ký ức về thông tin hoặc sự kiện mà bạn trải nghiệm. Mức độ bạn có thể mã hóa thông

+ Để tìm hiểu thông tin về khóa Package online 4 kỹ năng tháng 10 của thầy Bach, các bạn xem ở đây nhé: //ieltsngocbach.com/package + Website: //ngocbach.com + Hotline: 0974657403. Email tư vấn: [emailprotected]

26

experience. The degree to which you can successfully encode information depends on the level of attention you give to an event while it's actually happening. Being distracted can make effective encoding very difficult. Encoding of episodic memories is also influenced by how you process the event. For example, if you were introduced to someone called Charlie, you might make the connection that your uncle has the same name. Future recollection of Charlie's name is much easier if you have a strategy to help you encode it.

tin thành công tùy thuộc vào mức độ chú ý của bạn đối với một sự kiện trong khi nó xảy ra. Bị phân tâm có thể làm cho việc mã hóa hiệu quả rất khó khăn. Mã hóa các ký ức sự kiện cũng bị ảnh hưởng bởi cách bạn xử lý sự kiện. Ví dụ: nếu bạn được giới thiệu với ai đó tên Charlie, bạn có thể tạo kết nối rằng chú của bạn cũng có cùng tên. Sự hồi tưởng trong tương lai về cái tên Charlie sẽ dễ dàng hơn nhiều nếu bạn có một chiến lược giúp bạn mã hóa nó.

Memory consolidation, the next step in forming an episodic memory, is the process by which memories of encoded information are strengthened, stabilised and stored to facilitate later retrieval. Consolidation is most effective when the information being stored can be linked to an existing network of information. Consolidation makes it possible for you to store memories for later retrieval indefinitely. Forming strong memories depends on the frequency with which you try to retrieve them. Memories can fade or become harder to retrieve if they aren't used very often.

Củng cố bộ nhớ, bước tiếp theo trong việc hình thành bộ nhớ sự kiện, là quá trình mà các ký ức về thông tin được mã hóa được củng cố, ổn định và lưu trữ để tạo điều kiện cho việc truy xuất sau này. Sự củng cố có hiệu quả nhất khi thông tin được lưu trữ có thể được liên kết với một mạng lưới thông tin hiện có. Sự củng cố làm cho bạn có thể lưu trữ ký ức để sau này có thể truy xuất vô thời hạn. Hình thành những ký ức mạnh mẽ phụ thuộc vào tần suất bạn cố gắng truy xuất chúng. Ký ức có thể nhạt phai hoặc trở nên khó lấy ra hơn nếu chúng không được sử dụng thường xuyên.

The last step in forming episodic memories is called retrieval, which is the conscious recollection of encoded information Retrieving information from episodic memory depends upon semantic, olfactory, auditory and visual factors. These help episodic memory retrieval by acting as a prompt. For

Bước cuối cùng trong việc hình thành bộ nhớ sự kiện được gọi là truy xuất, sự hồi tưởng có ý thức của thông tin được mã hóa. Việc lấy thông tin từ bộ nhớ sự kiện phụ thuộc vào các yếu tố ngôn ngữ, khứu giác, thính giác và thị giác. Những điều này giúp phục hồi bộ nhớ sự kiện bằng cách hoạt động như một dấu nhắc.

+ Để tìm hiểu thông tin về khóa Package online 4 kỹ năng tháng 10 của thầy Bach, các bạn xem ở đây nhé: //ieltsngocbach.com/package + Website: //ngocbach.com + Hotline: 0974657403. Email tư vấn: [emailprotected]

27

example, when recalling where you parked your car you may use the colour of a sign close to where you parked. You actually have to mentally travel back to the moment you parked.

Ví dụ, khi nhớ lại nơi bạn đã đỗ xe, bạn có thể sử dụng màu của biển báo gần nơi bạn đỗ. Tâm trí bạn thực sự phải quay trở lại tại thời điểm bạn đỗ xe.

There are a wide range of neurological diseases and conditions that can affect episodic memory. These range from Alzheimer to schizophrenia to autism. An impairment of episodic memory can have a profound effect on individuals lives. For example the symptoms of schizophrenia can be reasonably well controlled by medication: however, patients episodic memory may still be impaired and so they are often unable to return to university or work. Recent studies have shown that computer-assisted games designed to keep the brain active can help improve their episodic memory.

Có rất nhiều các căn bệnh và tình trạng thần kinh có thể ảnh hưởng đến bộ nhớ sự kiện. Từ Alzheimer đến tâm thần phân liệt và cho đến tự kỷ. Suy giảm bộ nhớ sự kiện có thể có ảnh hưởng sâu sắc đến cuộc sống cá nhân. Ví dụ, các triệu chứng của bệnh tâm thần phân liệt có thể được kiểm soát một cách hợp lý bằng thuốc: tuy nhiên, bộ nhớ sự kiện của bệnh nhân vẫn có thể bị suy yếu và do đó họ thường không thể quay lại trường đại học hoặc đi làm trở lại. Các nghiên cứu gần đây đã chỉ ra rằng các trò chơi do máy tính hỗ trợ mà được thiết kế để giữ cho não bộ hoạt động nhanh nhẹn có thể giúp cải thiện bộ nhớ sự kiện của họ.

Episodic memories can help people connect with others, for instance bv sharing intimate details about their past: something individuals with autism often have problems with. This may be caused by an absence of a sense of self. This is essential for the storage of episodic memory, and has been found to be impaired in children with autism. Research has shown that treatments that improve memory may also have a positive impact on children's social development.

Bộ nhớ sự kiện có thể giúp mọi người kết nối với nhau, chẳng hạn bằng cách chia sẻ những chi tiết riêng tư trong quá khứ: điều mà những người mắc chứng tự kỷ thường gặp vấn đề khi thực hiện. Điều này có thể bị gây ra bởi sự thiếu ý thức về bản thân. Ý thức về bản thân rất cần thiết cho việc lưu trữ bộ nhớ sự kiện, và được phát hiện là bị suy yếu ở trẻ tự kỷ. Nghiên cứu đã chỉ ra rằng các phương pháp điều trị cải thiện trí nhớ cũng có thể có tác động tích cực đến sự phát triển xã hội của trẻ em.

One study looked at a ...

Một nghiên cứu đã xem xét ...

+ Để tìm hiểu thông tin về khóa Package online 4 kỹ năng tháng 10 của thầy Bach, các bạn xem ở đây nhé: //ieltsngocbach.com/package + Website: //ngocbach.com + Hotline: 0974657403. Email tư vấn: [emailprotected]

28

Vocabulary

episodic memory: bộ nhớ sự kiện feature[n]: đặc điểm distinct[adj] from: khác biệt với semantic memory: bộ nhớ dữ liệu factual[adj]: thực tế recall[v]: hồi tưởng encoding[n]: sự mã hoá consolidation[n]: sự củng cố retrieval[n]: sự truy xuất recollection[n]: sự hồi tưởng strategy[n]: chiến lược strengthen[v]: củng cố stabilise[v]: làm cho ổn định facilitate [v]: tạo điều kiện frequency[n]: tần suất fade[v]: nhạt phai conscious[adj]: có ý thức olfactory[adj]: thuộc về khứu giác auditory[adj]: thuộc về thính giác neurological[adj]: [thuộc] thần kinh symptoms[n]: triệu chứng autism[n]: bệnh tự kỷ impairment[n]: sự suy giảm profound[adj]: sâu sắc schizophrenia [n]: bệnh tâm thần phân liệt reasonably[adv]: một cách hợp lý medication[n]: thuốc intimate[adj]: riêng tư sense of self: ý thức về bản thân treatment[n]: phương pháp điều trị

Test 3 + Để tìm hiểu thông tin về khóa Package online 4 kỹ năng tháng 10 của thầy Bach, các bạn xem ở đây nhé: //ieltsngocbach.com/package + Website: //ngocbach.com + Hotline: 0974657403. Email tư vấn: [emailprotected]

29

Section 1 Questions 1-10 Transcript Linda: Hello, Linda speaking

Linda: Xin chào, Linda xin nghe

Matt: Oh hi, Linda. This is Matt Brooks. Alex White gave me your number. He said you'd be able to give me some advice about moving to Banford

Matt: Ồ xin chào, Linda. Tôi là Matt Brooks. Alex White cho tôi số của bạn. Anh ấy nói rằng bạn có thể cho tôi một lời khuyên về việc chuyển đến Banford

Linda:Yes, Alex did mention you. How can I help?

Linda: Vâng, Alex đã nhắc đến bạn. Tôi có thể giúp gì ?

Matt: Well, first of all - which area to live in?

Matt: À, trước hết bạn nghĩ khu nào đáng sống nhất?

Linda:Well, I live in Dalton, which is a really nice suburb - not too expensive, and there's a nice park.

Linda: Chà, tôi sống ở Dalton, một vùng ngoại ô thực sự đẹp - không quá đắt đỏ, và có một công viên đẹp.

Matt: Sounds good. Do you know how much it would be to rent a two bedroom flat there?

Matt: Nghe hay đấy. Bạn có biết giá thuê căn hộ hai phòng ngủ ở đó không?

Linda:Yeah, you should be able to get something reasonable for 850 pounds per month. That's what people typically pay. You certainly wouldn't want to pay more than 900 pounds. That doesn't include bills or anything.

Linda: Vâng, giá thuê ở đó khá hợp lý khoảng 850 bảng mỗi tháng. Mọi người thường trả như vậy. Bạn chắc chắn sẽ không muốn trả hơn 900 bảng. Giá đó không bao gồm hóa đơn hoặc bất cứ điều gì.

Matt: No. That sounds alright. I'll definitely have a look there. Are the transport links easy from where you live?

Matt: Nghe có vẻ ổn. Tôi chắc chắn sẽ qua đó xem sao. Thế mạng lưới giao thông từ nơi bạn ở có thuận tiện không?

Linda:Well, Im very lucky. I work in the city centre so I don't have to use public transport. I go by bike.

Linda: Chà, tôi rất may mắn. Tôi làm việc ở trung tâm thành phố nên tôi

+ Để tìm hiểu thông tin về khóa Package online 4 kỹ năng tháng 10 của thầy Bach, các bạn xem ở đây nhé: //ieltsngocbach.com/package + Website: //ngocbach.com + Hotline: 0974657403. Email tư vấn: [emailprotected]

30

không phải sử dụng phương tiện giao thông công cộng. Tôi đi bằng xe đạp. Matt: Oh, I wish I could do that. Is it safe to cycle around the city?

Matt: Ồ, tôi ước tôi cũng được như vậy. Đạp xe quanh thành phố có an toàn không?

Linda:Yes, it's fine. And it keeps me fit. Anyway, driving to work in the city centre would be a nightmare because theres hardly any parking. And the traffic during the rush hour can be bad.

Linda: Có, rất ổn. Và nó giúp tôi giữ dáng nữa. Dù sao chăng nữa, lái xe đi làm trong trung tâm thành phố sẽ là một cơn ác mộng bởi vì gần như không có bất kỳ bãi đậu xe nào. Và giao thông có thể rất tệ trong giờ cao điểm nữa.

Matt: I'd be working from home but I'd have to go to London one or two days a week.

Matt: Tôi làm việc ở nhà nhưng tôi phải đến London một hoặc hai ngày một tuần.

Linda:Oh, that's perfect. Getting to London is no problem. Theres a fast train every 30 minutes which only takes 45 minutes.

Linda: Ồ, tuyệt vời. Đến London không là vấn đề. Có một chuyến tàu nhanh cứ mỗi 30 phút, và mỗi chuyến chỉ mất 45 phút thôi.

Matt: That's good.

Matt: Tuyệt đấy.

Linda:Yeah, the train service isn't bad during the week. And they run quite late at night. It's weekends that are a problem. They're always doing engineering work and you have to take a bus to Hadham and pick up the train there, which is really slow. But other than that, Banford's a great place to live. I've never been happier.

Linda: Vâng, dịch vụ xe lửa không tệ vào các ngày trong tuần. Và họ chạy khá muộn vào ban đêm. Cuối tuần mới là vấn đề. Họ luôn làm công việc kỹ thuật và bạn phải đi xe buýt đến Hadham và đón tàu ở đó, rất chậm. Nhưng ngoại trừ việc đó ra, Banford là một nơi tuyệt vời để sống. Tôi chưa bao giờ hạnh phúc hơn thế này.

Linda: There are some nice restaurants in the city centre and a brand new cinema which has only been open a couple of months. There's a good arts centre too.

Linda: Có một số nhà hàng đẹp ở trung tâm thành phố và một rạp chiếu phim hoàn toàn mới được mở trước vài tháng trước. Có một trung tâm nghệ thuật rất được nữa.

Matt: Sounds like Banford's got it all.

Matt: Nghe như thể Banford có tất cả mọi thứ nhỉ.

+ Để tìm hiểu thông tin về khóa Package online 4 kỹ năng tháng 10 của thầy Bach, các bạn xem ở đây nhé: //ieltsngocbach.com/package + Website: //ngocbach.com + Hotline: 0974657403. Email tư vấn: [emailprotected]

31

Linda: Yes! We're really lucky. There are lots of really good aspects to living here. The schools are good and the hospital here is one of the best in the country. Everyone I know who's been there's had a positive experience. Oh. I can give you the name of my dentist too in Bridge Street, if you're interested. I've been going to him for years and I've never had any problems.

Linda: Vâng, chúng tôi rất may mắn. Có rất nhiều mặt tốt khi sống ở đây. Trường học rất tốt và bệnh viện ở đây là một trong những nơi tốt nhất nước. Mọi người mà tôi quen đều có trải nghiệm tốt. Ồ. Tôi có thể cho bạn biết tên của nha sĩ của tôi ở phố Bridge Street nếu bạn quan tâm. Tôi đến khám ở chỗ anh ấy trong nhiều năm và chưa bao giờ gặp vấn đề gì.

Matt: Oh. OK Thanks!

Matt: Ồ. Được rồi, cảm ơn bạn!

Linda:I'll find his number and send it to you.

Linda: Tôi sẽ tìm số của anh ấy và gửi cho bạn.

Matt: Thanks that would be really helpful.

Matt: Cảm ơn, thật hữu ích làm sao.

Linda: Are you planning to visit Banford Linda: Bạn dự định sẽ đến Banford sớm soon? chứ? Matt: Yes, my wife and I are both coming next week. We want to make some appointments with estate agents.

Matt: Vâng, vợ tôi và tôi đều đến vào tuần tới. Chúng tôi muốn đặt một vài lịch hẹn với các đại lý bất động sản.

Linda: I could meet you if you like and show you around

Linda: Tôi có thể gặp bạn nếu bạn muốn và dẫn bạn đi xung quanh thành phố.

Matt: Are you sure? Wed really appreciate that.

Matt: Thật chứ? Chúng tôi sẽ rất cảm kích.

Linda:Either a Tuesday or Thursday is good for me, after 5 30

Linda: Thứ Ba hoặc thứ Năm là ổn với tôi, sau 5h30.

Matt: Thursday's preferable - Tuesday I need to get home before 6 pm.

Matt: Thứ năm ổn hơn đấy Thứ Ba tôi phải về nhà trước 6 giờ tối.

Vocabulary

reasonable[adj]: hợp lý transport links[n]: mạng lưới giao thông rush hour[n]: giờ cao điểm estate agents[n]: đại lí bất động sản

+ Để tìm hiểu thông tin về khóa Package online 4 kỹ năng tháng 10 của thầy Bach, các bạn xem ở đây nhé: //ieltsngocbach.com/package + Website: //ngocbach.com + Hotline: 0974657403. Email tư vấn: [emailprotected]

32

Section 3 Questions 21-30 Transcript Tutor: OK. Jim. You wanted to see me about your textile design project.

Trợ giảng: OK. Jim. Em muốn gặp tôi để nói về dự án thiết kế dệt của em à.

Jim: That's right. I've been looking at how a range of natural dyes can be used to colour fabrics like cotton and wool

Jim: Vâng. Em đang nghiên cứu về cách dùng các thuốc nhuộm tự nhiên để nhuộm màu các loại vải như cotton và len

Tutor: Why did you choose that topic?

Trợ giảng: Tại sao em chọn chủ đề đó?

Jim: Well, I got a lot of useful ideas from the museum, you know, at that exhibition of textiles. But I've always been interested in anything to do with colour. Years ago, I went to a carpet shop with my parents when we were on holiday in Turkey, and I remember all the amazing colours.

Jim: Chà, em có rất nhiều ý tưởng hữu ích từ bảo tàng, thầy biết đấy, tại triển lãm hàng dệt. Nhưng em luôn quan tâm đến bất cứ điều gì liên quan đến màu sắc. Cách đây nhiều năm, em đã đến một cửa hàng thảm với bố mẹ khi nhà em đang đi nghỉ ở Thổ Nhĩ Kỳ và em nhớ tất cả những màu sắc tuyệt vời.

Tutor: They might not all have been natural dyes

Trợ giảng: Có thể không phải tất cả chỗ đấy đều là chất nhuộm tự nhiên đâu

Jim: Maybe not. But for the project I decided to follow it up. And I found a great book about a botanic garden in California that specialises in plants used for dyes.

Jim: Có lẽ là không ạ. Nhưng em vẫn quyết định theo dự án này. Và em đã tìm thấy một cuốn sách tuyệt vời về một khu vườn thực vật ở California chuyên về các loại cây được sử dụng cho thuốc nhuộm.

Tutor: OK. So, in your project, you had to include a practical investigation.

Trợ giảng: OK. Vậy, trong dự án của em, em phải bao gồm một cuộc điều tra thực tế.

Jim: Yeah. At first I couldnt decide on my variables I was going to just look at

Jim: Lúc đầu, em không thể quyết định đối tượng nghiên cứu của mình, em đã

+ Để tìm hiểu thông tin về khóa Package online 4 kỹ năng tháng 10 của thầy Bach, các bạn xem ở đây nhé: //ieltsngocbach.com/package + Website: //ngocbach.com + Hotline: 0974657403. Email tư vấn: [emailprotected]

33

one type of fibre for example, like cotton chỉ định xem xét một loại sợi chẳng hạn, ... như bông ... Tutor: ... and see how different types of dyes affected it?

Trợ giảng: ... và xem xem các loại chất nhuộm khác nhau tác động thế nào đến nó?

Jim: Yes. Then I decided to include others as well, so I looked at cotton and wool and nylon.

Jim: Vâng. Sau đó em quyết định thêm vào những loại vải khác nữa, nên em nghiên cứu cotton, len và vải sợi ni lông.

Tutor: With just one type of dye?

Trợ giảng: Với cùng một loại chất nhuộm à?

Jim: Various types including some that werent natural, for comparison.

Jim: Nhiều loại bao gồm cả những chất nhuộm không tự nhiên để so sánh.

Tutor: OK.

Trợ giảng: OK.

Jim: So. I did the experiments last week. I used some ready-made natural dyes. I found a website which supplied them, they came in just a few days, but I also made some of my own.

Jim: Em đã làm thí nghiệm tuần trước. Em đã sử dụng một số thuốc nhuộm tự nhiên làm sẵn. Em tìm thấy một trang web cung cấp chúng, họ giao hàng chỉ trong vài ngày, nhưng em cũng đã tự tạo một số màu nhuộm của chính mình.

Tutor: That must have taken quite a bit of time

Trợ giảng: Điều đó hẳn đã mất khá nhiều thời gian

Jim: Yes, Id thought it'd just be a matter of a teaspoon or so of dye. And actually that wasn't the case at all. Like I was using one vegetable, beetroot, for a red dye, and I had to chop up a whole pile of it. So it all took longer than Id expected.

Jim: Vâng, em đã nghĩ rằng chỉ cần một muỗng cà phê thuốc nhuộm. Nhưng thực sự không phải như vậy. Chẳng hạn em đã sử dụng một loại rau củ, củ cải đường, để nhuộm màu đỏ, và em đã phải chẻ toàn bộ một chồng. Vì vậy, mọi việc mất nhiều thời gian hơn em dự kiến.

Tutor: One possibility is to use food colourings

Trợ giảng: Em có thể dùng màu thực phẩm mà

Jim:I did use one. That was a yellow dye, an artificial one.

Jim: Em có dùng nó. Đó là loại thuốc nhuộm màu vàng, một loại màu nhân tạo.

Tutor: Tartrazine?

Trợ giảng: Tartrazine à?

+ Để tìm hiểu thông tin về khóa Package online 4 kỹ năng tháng 10 của thầy Bach, các bạn xem ở đây nhé: //ieltsngocbach.com/package + Website: //ngocbach.com + Hotline: 0974657403. Email tư vấn: [emailprotected]

34

Jim:Yeah. I used it on cotton first. It came out a great colour, but when I rinsed the material, the colour just washed away. I'd been going to try it out on nylon, but I abandoned that idea.

Jim: Vâng, trước tiên em dùng nó trên vải cotton, nó ra màu rất đẹp, nhưng khi em giặt qua với nước thì màu lại trôi đi hết. Em đã định thử trên cả vải ni lông, nhưng em đã bỏ ý tưởng đó.

Tutor: Were you worried about health issues?

Trợ giảng: Em có lo ngại về vấn đề sức khoẻ không?

Jim:I'd thought if its a legal food colouring, it must be safe.

Jim: Em nghĩ nếu đã là màu thực phẩm hợp pháp thì chắc hẳn phải an toàn.

Tutor: Well, it can occasionally cause allergic reactions, I believe.

Trợ giảng: Chà, tôi tin đôi khi nó có thể gây ra dị ứng đấy.

Tutor: So what natural dyes did you look Trợ giảng: Vậy em đã nghiên cứu loại at? thuốc nhuộm tự nhiên nào rồi? Jim: Đầu tiên là nghệ ạ. Màu của nó rất Jim:Well, one was turmeric. The đẹp, đó là một màu vàng đậm. Nó colours great, its a really strong yellow. thường được dùng trong các món ăn như It's generally used in dishes like curry. cà ri Tutor: Its meant to be quite good for your health when eaten, but you might find it's not permanent when its used as a dye - a few washes, and it's gone.

Trợ giảng: Nó cũng khá tốt cho sức khoẻ khi dùng làm thực phẩm, nhưng em sẽ thấy nó không bền khi được dùng làm chất nhuộm, sau một vài lần xả thì màu sẽ phai.

Jim: Right I used beetroot as a dye for wool. When I chop up beetroot to eat I always end up with bright red hands, but the wool ended up just a sort of watery cream shade. Disappointing.

Jim: Vâng, em dùng củ cải đường làm chất nhuộm cho len. Khi em chẻ củ cải đường để ăn, tay em luôn có màu đỏ, nhưng len chỉ ra được màu kem nước mờ mờ. Thật đáng thất vọng.

Tutor: There's a natural dye called Tyrian purple. Have you heard of that?

Trợ giảng: Có một loại chất nhuộm tự nhiên tên được gọi là màu tím Tyrian. Em nghe bao giờ nghe đến chưa?

Jim:Yes. It comes from a shellfish, and it was worn in ancient times but only by important people as it was so rare. I didn't use it.

Jim: Rồi ạ. Nó làm từ một loại động vật có vỏ, và nó từng được mặc vào thời cổ đại nhưng chỉ bởi những người có quyền thế vì nó rất hiếm. Em đã không sử dụng nó.

+ Để tìm hiểu thông tin về khóa Package online 4 kỹ năng tháng 10 của thầy Bach, các bạn xem ở đây nhé: //ieltsngocbach.com/package + Website: //ngocbach.com + Hotline: 0974657403. Email tư vấn: [emailprotected]

35

Tutor: It fell out of use centuries ago, though one researcher managed to get hold of some recently. But that shade of purple can be produced by chemical dyes nowadays. Did you use any black dyes?

Trợ giảng: Nó không còn được dùng hàng thế kỉ trước rồi, mặc dù một nhà nghiên cứu đã cố gắng thu lại một ít gần đây. Nhưng sắc tím đó có thể được sản xuất bằng thuốc nhuộm hóa học ngày nay. Em có sử dụng bất kỳ thuốc nhuộm màu đen nào không?

Jim: Logwood. That was quite complicated. I had to prepare the fabric so the dye would take.

Jim: Em dùng huyết mộc. Nó khá là phức tạp. Em phải chuẩn bị vải để có thể ngấm thuốc nhuộm.

Tutor: I hope you were careful to wear gloves.

Trợ giảng: Thầy mong là em đã cẩn thận đeo găng tay.

Jim:Yes. I know the danger with that dye.

Jim: Vâng. Em biết mối nguy hại khi dùng thuốc nhuộm đấy.

Tutor: Good. It can be extremely dangerous if it's ingested. Now, presumably you had a look at an insectbased dye? Like cochineal, for example?

Trợ giảng: Tốt. Nó có thể cực kỳ nguy hiểm nếu ăn vào bụng. Bây giờ, chắc hẳn em đã xem xét một loại thuốc nhuộm dựa trên côn trùng nào đó? Như cochineal chẳng hạn?

Jim: Yes. I didn't actually make that, I didn't have time to start crushing up insects to get the red colour and anyway they're not available here, but I managed to get the dye quite easily from a website. But it cost a fortune. I can see why it's generally just used in cooking, and in small quantities.

Jim: Vâng. Em đã không thực sự làm ra nó. Em không có thời gian nghiền côn trùng để lấy màu đỏ và chúng cũng không sẵn có ở đây, nhưng em đã lấy được màu nhuộm khá dễ dàng từ một trang web. Nhưng nó rất đắt đỏ. Em có thể hiểu vì sao nó thường chỉ được dùng trong nấu nướng, với một lượng nhỏ.

Tutor: Yes, it's very effective, but that's precisely why it's not used as a dye.

Trợ giảng: Ừ, và nó rất hiệu quả, nhưng đó là lý do chính xác tại sao nó không được dùng làm màu nhuộm.

Jim:I also read about using metal oxide. Apparently you can allow iron to rust while its in contact with the fabric, and that colours it.

Jim: Em cũng đã đọc về việc sử dụng oxit kim loại. Rõ ràng ta có thể cho phép sắt bị rỉ sét trong khi nó tiếp xúc với vải để nhuộm màu cho nó.

Tutor: Yes, that works well for dying cotton. But you have to be careful as the

Trợ giảng: Đúng, cách này hoạt động tốt khi nhuộm cotton, nhưng em phải cẩn

+ Để tìm hiểu thông tin về khóa Package online 4 kỹ năng tháng 10 của thầy Bach, các bạn xem ở đây nhé: //ieltsngocbach.com/package + Website: //ngocbach.com + Hotline: 0974657403. Email tư vấn: [emailprotected]

36

metal can actually affect the fabric and so you can't expect to get a lot of wear out of fabrics treated in this way. And the colours are quite subtle, not everyone likes them.

thận vì kim loại thực sự có thể ảnh hưởng đến vải và ta cũng không thể mong đợi sẽ có nhiều quần áo được xử lý theo cách này. Và màu sắc thì hơi nhẹ nhàng, không phải ai cũng thích chúng.

Anyway, it looks as if you've done a lot of work ... Vocabulary

Dù sao chăng nữa, có vẻ như em đã làm được rất nhiều việc ...

textile[n]: dệt dye[n]: thuốc nhuộm exhibition[n]: triển lãm botanic[adj]: thực vật practical[adj]: thực tế investigation[n]: sự điều tra beetroot[n]: củ cải đường to chop up: chẻ artificial[adj]: nhân tạo to wash away: trôi đi allergic[adj]: [thuộc] dị ứng turmeric[n]: cây nghệ permanent[adj]: bền shellfish[n]: động vật có vỏ logwood[n]: huyết mộc ingest[v]: ăn vào bụng to cost a fortune: rất đắt đỏ metal[adj]: kim loại

Section 4 Questions 31-40 Transcript Last week, we started looking at reptiles, including crocodiles and snakes Today, Id like us to have a look at another reptile - the lizard - and in particular, at some

Tuần trước, chúng ta đã bắt đầu xem xét các loài bò sát, bao gồm cả cá sấu và rắn. Hôm nay, tôi muốn chúng ta xem xét một loài bò sát khác - thằn lằn - và đặc biệt

+ Để tìm hiểu thông tin về khóa Package online 4 kỹ năng tháng 10 của thầy Bach, các bạn xem ở đây nhé: //ieltsngocbach.com/package + Website: //ngocbach.com + Hotline: 0974657403. Email tư vấn: [emailprotected]

37

studies that have been done on a particular type of lizard whose Latin name is tiliqua rugosa. This is commonly known as the sleepy lizard, because its quite slow in its movements and spends quite a lot of its time dozing under rocks or lying in the sun.

phải kể đến một số nghiên cứu đã được thực hiện trên một loại thằn lằn cụ thể có tên Latin là tiliqua rugosa. Nó thường được gọi là thằn lằn buồn ngủ, bởi vì nó chuyển động khá chậm chạp và dành khá nhiều thời gian ngủ gật dưới những tảng đá hoặc phơi mình dưới ánh mặt trời.

Ill start with a general description. Sleepy lizards live in Western and South Australia, where they're quite common. Unlike European lizards, which are mostly small, green and fastmoving, sleepy lizards are brown, but whats particularly distinctive about them is the colour of their tongue, which is dark blue, in contrast with the lining of their mouth which is bright pink.

Tôi sẽ bắt đầu bằng việc mô tả chung. Thằn lằn buồn ngủ sống ở Tây và Nam Úc, nơi chúng khá phổ biến. Không giống như thằn lằn châu Âu, chủ yếu là thằn lằn nhỏ, màu xanh lá cây và nhanh nhẹn, thằn lằn buồn ngủ có màu nâu, nhưng điều đặc biệt là lưỡi của chúng màu xanh đậm, trái ngược với niêm mạc miệng của chúng có màu hồng sáng.

And theyre much bigger than most European lizards. They have quite a varied diet, including insects and even small animals, but they mostly eat plants of varying kinds. Even though theyre quite large and powerful, with strong jaws that can crush beetles and snail shells, they still have quite a few predators. Large birds like cassowaries were one of the main ones in the past, but nowadays theyre more likely to be caught and killed by snakes. Actually, another threat to their survival isn't a predator at all, but is man-made quite a large number of sleepy lizards are killed by cars when theyre trying to cross highways.

Và chúng lớn hơn nhiều so với hầu hết các loài thằn lằn châu Âu. Chúng có chế độ ăn khá đa dạng, bao gồm côn trùng và thậm chí cả động vật nhỏ, nhưng chúng chủ yếu ăn đa dạng các loại thực vật. Mặc dù chúng khá to lớn và mạnh mẽ, với bộ hàm khỏe mạnh có thể nghiền nát bọ cánh cứng và vỏ ốc, chúng vẫn có khá nhiều động vật săn mồi. Những con chim lớn như đà điểu đầu mào là một trong những kẻ săn mồi chính trước đây, nhưng ngày nay loài thằn lằn này có khả năng bị rắn bắt và giết chết nhiều hơn. Trên thực tế, một mối đe dọa khác đối với sự sống còn của chúng hoàn toàn không phải là thú săn mồi, mà là do con người tạo ra khá nhiều thằn lằn buồn ngủ bị ô tô giết chết khi chúng đang cố vượt qua đường cao tốc.

+ Để tìm hiểu thông tin về khóa Package online 4 kỹ năng tháng 10 của thầy Bach, các bạn xem ở đây nhé: //ieltsngocbach.com/package + Website: //ngocbach.com + Hotline: 0974657403. Email tư vấn: [emailprotected]

38

One study carried out by Michael Freake at Flinders University investigated the methods of navigation of these lizards. Though they move slowly, they can travel quite long distances. And he found that even if they were taken some distance away from their home territory, they could usually find their way back home as long as they could see the sky - they didn't need any other landmarks on the ground. Observations of these lizards in the wild have also revealed that their mating habits are quite unusual. Unlike most animals, it seems that they're relatively monogamous, returning to the same partner year after year. And the male and female also stay together for a long time, both before and after the birth of their young.

It's quite interesting to think about the possible reasons for this. It could be that it's to do with protecting their young you'd expect them to have a much better chance of survival if they have both parents around. But in fact observers have noted that once the babies have hatched out of their eggs, they have hardly any contact with their parents. So, there's not really any evidence to support that idea.

Another suggestion's based on the observation that male lizards in monogamous relationships tend to be bigger and stronger than other males. So maybe the male lizards stay around

Một nghiên cứu thực hiện bởi Michael Freake tại Đại học Flinder đã nghiên cứu các phương pháp điều hướng của những con thằn lằn này. Mặc dù di chuyển chậm, chúng có thể di chuyển quãng đường khá dài. Và ông ấy phát hiện ra rằng ngay cả khi chúng bị đưa ra xa khỏi lãnh thổ của mình, thằn lằn buồn ngủ thường có thể tìm đường trở về nhà miễn là chúng có thể nhìn thấy bầu trời - chúng không cần bất kỳ cột mốc nào khác trên mặt đất. Quan sát về những con thằn lằn này trong tự nhiên cũng tiết lộ rằng thói quen giao phối của chúng khá bất thường. Không giống như hầu hết các loài động vật, dường như chúng tương đối theo chế độ một vợ một chồng, luôn quay lại với một bạn tình năm này qua năm khác. Con cái và con đực cũng ở bên nhau trong khoảng thời gian dài, cả trước và sau khi sinh con. Thật thú vị khi nghĩ về những lý do tiềm năng cho điều này. Đó có thể là việc phải làm để bảo vệ con của chúng - bạn sẽ dự đoán rằng chúng có cơ hội sống sót cao hơn nhiều nếu có cả bố và mẹ. Nhưng trên thực tế, các nhà quan sát đã nhận thấy rằng một khi các con con nở ra khỏi trứng, chúng hầu như không có bất kỳ tiếp xúc nào với cha mẹ. Vì vậy, không thực sự có bằng chứng nào ủng hộ cho quan điểm này. Một đề xuất khác dựa trên quan sát rằng thằn lằn đực trong mối quan hệ một vợ một chồng có xu hướng lớn hơn và mạnh hơn những con đực khác. Vì vậy, có thể

+ Để tìm hiểu thông tin về khóa Package online 4 kỹ năng tháng 10 của thầy Bach, các bạn xem ở đây nhé: //ieltsngocbach.com/package + Website: //ngocbach.com + Hotline: 0974657403. Email tư vấn: [emailprotected]

39

so they can give the female lizards những con thằn lằn đực ở xung quanh để protection from other males. But again, chúng có thể bảo vệ những con thằn lằn were not really sure. cái khỏi những con đực khác. Nhưng một lần nữa, chúng tôi không thực sự chắc chắn. Finally, I'd like to mention another study that involved collecting data by tracking Cuối cùng, tôi muốn đề cập đến một the lizards. I was actually involved in this nghiên cứu khác liên quan đến việc thu myself. So we caught some lizards in the thập dữ liệu bằng cách theo dõi thằn lằn. wild and we developed a tiny GPS system Tôi đã thực sự tham gia vào việc này. that would allow us to track them, and we Chúng tôi đã bắt được một số con thằn lằn fixed this onto their tails. Then we set the trong tự nhiên và chúng tôi đã phát triển lizards free again, and we were able to một hệ thống GPS nhỏ cho phép chúng track them for twelve days and gather tôi theo dõi chúng, và chúng tôi đã gắn nó data, not just about their location, but trên đuôi của chúng. Sau đó, chúng tôi thả even about how many steps they took thằn lằn đi và chúng tôi có thể theo dõi during this period. chúng trong mười hai ngày và thu thập dữ liệu, không chỉ vị trí của chúng, mà thậm chí là về bao nhiêu bước chúng đã đi trong giai đoạn này. One surprising thing we discovered from this is that there were far fewer meetings between lizards than we expected - it seems that they were actually trying to avoid one another. So why would that be? Well, again we have no clear evidence, but one hypothesis is that male lizards can cause quite serious injuries to one another, so maybe this avoidance is a way of preventing this - of self-preservation, if you like. But we need to collect a lot more data before we can be sure of any of this.

Một điều đáng ngạc nhiên mà chúng tôi phát hiện ra từ việc này là có ít cuộc gặp mặt giữa những con giữa thằn lằn hơn nhiều so với chúng tôi dự kiến - có vẻ như chúng thực sự đang cố gắng tránh nhau. Tại sao lại như vậy? Chà, một lần nữa chúng ta không có bằng chứng rõ ràng, nhưng một giả thuyết cho rằng thằn lằn đực có thể gây thương tích khá nghiêm trọng cho nhau, vì vậy có lẽ việc tránh nhau là một cách để ngăn chặn điều này hay chính là một cách tự vệ. Nhưng chúng ta cần thu thập nhiều dữ liệu hơn trước khi có thể chắc chắn về bất kỳ điều gì trong số những giả thuyết trên.

Vocabulary reptile[n]: loài bò sát

+ Để tìm hiểu thông tin về khóa Package online 4 kỹ năng tháng 10 của thầy Bach, các bạn xem ở đây nhé: //ieltsngocbach.com/package + Website: //ngocbach.com + Hotline: 0974657403. Email tư vấn: [emailprotected]

40

crocodile[n]: cá sấu lizard[n]: thằn lằn doze[v]: ngủ gật distinctive[adj]: đặc biệt insect[n]: côn trùng predator[n]: động vật săn mồi cassowary[n]: đà điểu đầu mào survival[n]: sự sống còn highway[n]: đường cao tốc navigation[n]: sự điều hướng territory[n]: lãnh thổ landmark[n]: cột mốc observation[n]: sự quan sát monogamous[adj]: theo chế độ một vợ một chồng hatch[v]: nở hypothesis[n]: giả thuyết self-preservation[n]: sự tự vệ

Test 4 Section 1 Questions 1-10 Transcript Martha: Chào Alex. Tôi là Martha Martha: Hi Alex. It's Martha Clines here. Clines. James White cho tôi số của bạn. James White gave me your number. I Tôi hy vọng bạn không phiền khi tôi gọi hope you don't mind me calling you. cho bạn.

+ Để tìm hiểu thông tin về khóa Package online 4 kỹ năng tháng 10 của thầy Bach, các bạn xem ở đây nhé: //ieltsngocbach.com/package + Website: //ngocbach.com + Hotline: 0974657403. Email tư vấn: [emailprotected]

41

Alex: Of course not. How are you, Martha?

Alex: Đương nhiên là không rồi. Bạn khoẻ không , Martha?

Martha: Good thanks. I'm ringing because I need a bit of advice.

Martha: Tôi khoẻ, cảm ơn. Tôi gọi cho bạn vì tôi đang cần một số lời khuyên

Alex: Oh yeah. What about?

Alex: Ồ, vậy à. Về vấn đề gì thế?

Martha: The training you did at JPNW a few years ago. I'm applying for the same thing.

Martha: Khoá đào tạo bạn đã học tại JPNW vài năm trước. Tôi cũng đăng kí tham gia khóa đó.

Alex: Oh right. Yes, I did mine in 2014. Best thing I ever did. I'm still working there.

Alex: Ồ đúng rồi. Vâng, tôi tham gia khóa đào tạo đó vào năm 2014. Đó là điều tuyệt nhất tôi từng làm. Tôi vẫn đang làm việc ở đấy.

Martha: Really? What are you doing?

Martha: Thật chứ, bạn đang làm gì vậy?

Alex: Well, now I work in the customer services department but I did my initial training in Finance. I stayed there for the first two years and then moved to where I am now.

Alex: À, bây giờ tôi đang làm ở bộ phận chăm sóc khách hàng nhưng ban đầu tôi được đào tạo bên mảng tài chính. Tôi ở đó hai năm đầu rồi mới chuyển đến vị trí bây giờ.

Martha: Thats the same department Im applying for. Did you enjoy it?

Martha: Đó cũng là bộ phận mà tôi đang ứng tuyển. Bạn có thích nó không?

Alex: I was pretty nervous to begin with. I didn't do well in my exams at school and I was really worried because I failed Maths. But it didn't actually matter because I did lots of courses on the job.

Alex: Mới đầu tôi cũng khá hồi hộp. Tôi làm bài kiểm tra ở trường không tốt lắm và tôi đã rất lo lắng vì tôi đã trượt môn Toán. Nhưng điều đó không thực sự là vấn đề vì tôi đã tham gia rất nhiều khoá học trong thời gian làm việc.

Martha: Did you get a diploma at the end of your trainee period? Im hoping to do the one in business skills

Martha: Bạn có nhận được bằng ở cuối khoá thực tập không? Tôi đang định học một khoá về kĩ năng kinh doanh

Alex: Yes. That sounds good. I took the one on IT skills but I wish Id done that one instead.

Alex: Có. Nghe hay đấy. Tôi học một khoá về công nghệ thông tin nhưng tôi ước rằng thay vào đó, tôi đã học khóa của bạn.

+ Để tìm hiểu thông tin về khóa Package online 4 kỹ năng tháng 10 của thầy Bach, các bạn xem ở đây nhé: //ieltsngocbach.com/package + Website: //ngocbach.com + Hotline: 0974657403. Email tư vấn: [emailprotected]

42

Martha: OK, that's good to know. What about the other trainees? How did you get on with them?

Martha: OK, thật tốt khi biết điều đó. Thế còn các thực tập sinh khác thì sao? Anh hòa nhập với họ như thế nào?

Alex: There were about 20 of us who started at the same time and we were all around the same age - I was 18 and there was only one person younger than me, who was 17. The rest were between 18 and 20. I made some good friends.

Alex: Có khoảng 20 người chúng tôi bắt đầu cùng một thời gian và tất cả chúng tôi đều tầm tuổi nhau tôi 18 tuổi và chỉ có một người nhỏ hơn tôi, 17 tuổi. Những người còn lại tầm 18 đến 20 tuổi. Tôi đã có một số người bạn tốt.

Martha: Ive heard lots of good things Martha: Tôi đã nghe rất nhiều điều hay about the training at JPNW. It seems like về khoá đào tạo ở JPNW. Dường như có there are a lot of opportunities there. rất nhiều cơ hội ở đó Alex: Yeah, definitely. Because of its size you can work in loads of different areas within the organisation.

Alex: Vâng, chắc chắn rồi. Nhờ quy mô của tổ chức, bạn có thể làm việc trong rất nhiều lĩnh vực khác nhau tại đây.

Martha: Thế còn tiền lương thì sao? Martha: What about pay? I know you get Theo tôi được biết thì bạn nhận được a lower minimum wage than regular mức lương tối thiểu thấp hơn nhân viên employees. thông thường. Alex: That's right - which isn't great. But you get the same number of days holiday as everyone else. And the pay goes up massively if they offer you a job at the end of the training period.

Alex: Đúng vậy điều đó chẳng tuyệt chút nào. Nhưng bạn có cùng số ngày nghỉ với tất cả mọi người. Và thù lao tăng lên đáng kể nếu họ mời bạn vào làm ở cuối khoá đào tạo.

Martha: Yeah, but I'm not doing it for the money - it's the experience I think will be really useful. Everyone says by the end of the year you gain so much confidence.

Martha: Vâng, nhưng tôi không làm vì tiền tôi nghĩ kinh nghiệm ở đó sẽ hữu dụng. Mọi người đều nói rằng đến cuối năm bạn sẽ trở nên tự tin hơn rất nhiều.

Alex: Youre right. That's the most useful part about it. There's a lot of variety too.You're given lots of different things to do. I enjoyed it all - I didn't even mind the studying.

Alex: Đúng vậy. Đấy là phần hữu ích nhất. Công việc cũng đa dạng nữa. Bạn sẽ được giao rất nhiều việc để làm Tôi thích tất cả mọi việc tôi thậm chí còn không ngại việc học nữa.

+ Để tìm hiểu thông tin về khóa Package online 4 kỹ năng tháng 10 của thầy Bach, các bạn xem ở đây nhé: //ieltsngocbach.com/package + Website: //ngocbach.com + Hotline: 0974657403. Email tư vấn: [emailprotected]

43

Martha: Do you have to spend any time in college?

Martha: Bạn có phải đến trường đại học không?

Alex: Yes, one day each month. So you get lots of support from both your tutor and your manager.

Alex: Có, mỗi tháng một ngày. Do đó bạn sẽ nhận được rất nhiều sự trợ giúp từ cả trợ giảng và quản lí của bạn.

Martha: That's good. And the company is easy to get to, isn't it?

Martha: Hay đấy. Và công ty cũng tiện đường đi lại nữa, đúng không?

Alex: Yes, its very close to the train station so the location's a real advantage.

Alex: Đúng, nó ở rất gần nhà ga nên địa điểm là một điểm cộng không nhỏ.

Alex: Have you got a date for your interview yet?

Alex: Bạn có lịch hẹn phỏng vấn chưa?

Martha: Yes, it's on the 23rd of this month. Alex: So long as you're well prepared theres nothing to worry about. Everyones very friendly.

Martha: Rồi, vào ngày 23 tháng này. Alex: Đến giờ nếu bạn chuẩn bị tốt rồi thì không có gì đáng lo cả. Mọi người đều rất thân thiện.

Martha: I am not sure what I should wear. Martha: Tôi không biết nên mặc gì nữa. What do you think? Bạn nghĩ sao? Alex: Không phải thứ gì xuồng xã quá Alex: Nothing too casual - like jeans, for như quần jean chẳng hạn. Nếu bạn có example. If you've got a nice jacket, wear một chiếc áo khoác đẹp, hãy mặc nó với that with a skirt or trousers. chân váy hoặc quần dài. Martha: Ok. Cảm ơn. Còn mẹo nào nữa Martha: OK. Thanks. Any other tips? không? Alex: Erm, well I know it's really obvious but arrive in plenty of time. They hate people who are late. So make sure you know exactly where you have to get to. And one other useful piece of advice my manager told me before I had the interview for this job - is to smile. Even if you feel terrified. It makes people respond better to you.

Alex: Erm, tôi biết điều này nghe khá hiển nhiên nhưng hãy đến sớm. Họ ghét những người trễ giờ. Vậy nên hãy chắc chắn bạn biết mình phải đến đâu. Một lời khuyên khác mà quản lí của tôi chia sẻ trước khi tôi dự buổi phỏng vấn là hãy cười lên. Kể cả khi bạn đang cảm thấy hoảng sợ. Nó sẽ khiến người khác phản hồi tốt hơn với bạn.

Martha: I'll have to practise doing that in Martha: Chắc tôi sẽ thực hành việc đó the mirror! trước gương!

+ Để tìm hiểu thông tin về khóa Package online 4 kỹ năng tháng 10 của thầy Bach, các bạn xem ở đây nhé: //ieltsngocbach.com/package + Website: //ngocbach.com + Hotline: 0974657403. Email tư vấn: [emailprotected]

44

Alex: Yeah- well, good luck. Let me Alex: Ừ, chúc may mắn. Nếu bạn cần know if you need any more information. biết thêm gì thì cứ hỏi tôi nhé. Martha: Thanks very much.

Martha: Cảm ơn bạn rất nhiều.

Vocabulary

customer services department: bộ phận chăm sóc khách hàng initial[adj]: ban đầu diploma[n]: bằng cấp minimum wage: mức lương tối thiểu to arrive in plenty of time: đến sớm terrified[adj]: hoảng sợ

Section 2 Questions 11-20 Transcript Hi everyone, welcome to the Snow Centre. My name's Annie. I hope you enjoyed the bus trip from the airport weve certainly got plenty of snow today! Well, you've come to New Zealands premier snow and ski centre, and we've a whole load of activities for you during your week here.

Chào mọi người, chào mừng bạn đến với Trung tâm Snow. Tên tôi là Annie. Tôi hy vọng bạn thích chuyến đi xe buýt từ sân bay - chúng tôi chắc chắn sẽ có nhiều tuyết hôm nay! Chà, bạn đã đến trung tâm tuyết và trượt tuyết hàng đầu tại New Zealand, và chúng tôi có rất nhiều hoạt động cho bạn trong suốt tuần bạn ở đây.

Most visitors come here for the crosscountry skiing, where you're on fairly flat ground for most of the time, rather than going down steep mountainsides. There are marked trails, but you can also leave these and go off on your own and thats an experience not to be missed. You can go at your own speed - its great aerobic exercise if you really push yourself, or if you prefer you can just glide gently along and enjoy the beautiful scenery.

Hầu hết du khách đến đây để trượt tuyết xuyên quốc gia, nơi mà bạn sẽ ở trên bề mặt khá bằng phẳng trong phần lớn thời gian, thay vì đi xuống sườn núi dốc. Có những con đường mòn được đánh dấu, nhưng bạn cũng có thể bỏ qua những con đường này và tự mình đi và đó là một trải nghiệm không thể bỏ qua. Bạn có thể đi theo tốc độ của bản thân - đây là bài tập thể dục nhịp điệu tuyệt vời nếu bạn thực sự muốn thử thách bản thân, hoặc nếu bạn

+ Để tìm hiểu thông tin về khóa Package online 4 kỹ năng tháng 10 của thầy Bach, các bạn xem ở đây nhé: //ieltsngocbach.com/package + Website: //ngocbach.com + Hotline: 0974657403. Email tư vấn: [emailprotected]

45

thích, bạn có thể lướt nhẹ nhàng và tận hưởng khung cảnh tuyệt đẹp. This afternoon, you'll be going on a dogsled trip. You may have seen our dogs on TV recently racing in the winter sled festival. If you want, you can have your own team for the afternoon and learn how to drive them, following behind our leader on the trail. Or if you'd prefer, you can just sit back in the sled and enjoy the ride as a passenger.

Chiều nay, bạn sẽ có một chuyến đi trên chiếc xe trượt tuyết được kéo bởi chó. Bạn có thể đã nhìn thấy những con chó của chúng tôi trên TV gần đây đua trong lễ hội kéo xe mùa đông. Nếu bạn muốn, bạn có thể có một nhóm riêng vào buổi chiều và học cách điều khiển chúng, theo sau người dẫn đoàn của chúng tôi trên đường mòn. Hoặc nếu bạn thích, bạn chỉ cần ngồi xuống xe trượt tuyết và tận hưởng chuyến đi như một hành khách.

At the weekend, we have the team relay event, and you're all welcome to join in. We have a local school coming along, and a lot of the teachers are taking part too. Participation rather than winning is the main focus, and there's a medal for everyone who takes part. Participants are in teams of two to four, and each team must complete four laps of the course.

Vào cuối tuần, chúng tôi có sự kiện tiếp sức theo đội và tất cả các bạn đều được chào đón tham gia. Chúng tôi có một trường học địa phương đi cùng, và rất nhiều giáo viên cũng tham gia. Sự tham gia là trọng tâm chính thay vì việc chiến thắng, và có huy chương cho tất cả những ai có mặt. Những người tham gia nằm trong các nhóm từ hai đến bốn và mỗi đội phải hoàn thành bốn vòng đường đi.

For your final expedition, you'll head off to Mount Frenner wearing a pair of special snow shoes which allow you to walk on top of the snow. This is an area where miners once searched for gold, though there are very few traces of their work left now. When the snow melts in summer, the mountain slopes are carpeted in flowers and plants. Its a long ascent, though not too steep, and walkers generally take a couple of days to get to the summit and return.

Với chuyến thám hiểm cuối cùng, bạn sẽ đi đến Núi Frenner với một đôi giày tuyết đặc biệt mà cho phép bạn đi bộ trên tuyết. Đây là khu vực nơi các thợ mỏ từng tìm kiếm vàng, mặc dù hiện tại có rất ít dấu vết về công việc của họ. Khi tuyết tan vào mùa hè, các sườn núi được trải thảm hoa và cây. Dốc núi khá dài, mặc dù không quá dốc và những người đi bộ thường mất một vài ngày để lên đến đỉnh và trở về.

+ Để tìm hiểu thông tin về khóa Package online 4 kỹ năng tháng 10 của thầy Bach, các bạn xem ở đây nhé: //ieltsngocbach.com/package + Website: //ngocbach.com + Hotline: 0974657403. Email tư vấn: [emailprotected]

46

You'll spend the night in our hut half-way up the mountain That's included in your package for the stay. It's got cooking facilities, firewood and water for drinking. For washing, we recommend you use melted snow, though, to conserve supplies. We can take your luggage up on our snowmobile for you for just ten dollars a person. The hut has cooking facilities so you can make a hot meal in the evening and morning, but you need to take your own food.

Bạn sẽ qua đêm trong túp lều của chúng tôi ở lưng chừng núi. Việc này được bao gồm trong gói ăn ở của bạn. Nó có thiết bị nấu ăn, củi và nước để uống. Để tắm giặt, chúng tôi khuyên bạn nên sử dụng tuyết tan, để tiết kiệm nguồn cung cấp. Chúng tôi có thể chở hành lý của bạn trên xe trượt tuyết của chúng tôi chỉ với giá mười đô mỗi người. Túp lều có các thiết bị nấu ăn để bạn có thể làm một bữa ăn nóng vào buổi tối và buổi sáng, nhưng bạn cần phải tự mang thức ăn.

The weather on Mount Frenner can be very stormy. In that case, stay in the hut generally the storms don't last long. Don't stress about getting back here to the centre in time to catch the airport bus they'll probably not be running anyway. We do have an emergency locator beacon in the hut but only use that if its a real emergency, like if someone's ill or injured.

Thời tiết trên núi Frenner có thể có bão. Trong trường hợp đó, hãy ở trong túp lều thường thì những cơn bão không kéo dài. Đừng căng thẳng về việc trở lại trung tâm kịp thời để bắt xe buýt sân bay - dù sao chúng cũng sẽ không chạy đâu. Chúng tôi có đèn hiệu định vị khẩn cấp trong túp lều nhưng chỉ sử dụng nếu nó là một trường hợp khẩn cấp thực sự, như khi ai đó bị bệnh hoặc bị thương.

Now, let me tell you something about the Bây giờ, hãy để tôi nói cho bạn về những different ski trails you can follow during con đường trượt tuyết khác nhau mà bạn your stay here. có thể đi trong suốt thời gian ở đây. Highland Trails directly accessible from where we are now. This trail's been designed to give first-timers an experience theyll enioy regardless of their age or skill, but it's also ideal for experts to practise their technique.

Đường mòn Highland có thể đi từ chỗ chúng ta đang ở bây giờ. Con đường này được thiết kế để mang đến cho những người chơi lần đầu trải nghiệm thích thú bất kể tuổi tác hay kỹ năng của họ, nhưng nó cũng lý tưởng cho các chuyên gia muốn luyện tập chuyên môn.

Then theres Pine Trail... if youre Sau đó là đường mòn Pine... nếu bạn lo nervous about skiing, leave this one to the lắng về trượt tuyết, hãy để việc đó cho các experts! chuyên gia!

+ Để tìm hiểu thông tin về khóa Package online 4 kỹ năng tháng 10 của thầy Bach, các bạn xem ở đây nhé: //ieltsngocbach.com/package + Website: //ngocbach.com + Hotline: 0974657403. Email tư vấn: [emailprotected]

47

You follow a steep valley looking right down on the over below - scary! But if you've fully mastered the techniques needed for hills, its great fun.

Bạn đi theo một thung lũng dốc nhìn thẳng xuống phía dưới - thật đáng sợ! Nhưng nếu bạn đã hoàn toàn nắm vững các kỹ thuật cần thiết cho những ngọn đồi, thì đó là niềm vui lớn.

Stony Trail's a good choice once you've got a general idea of the basics. There are one or two tricky sections, but nothing too challenging. There's a shelter halfway where you can sit and take a break and enioy the afternoon sunshine.

Đường mòn Stony là một lựa chọn hợp lý khi bạn đã nắm được những kiến thức cơ bản. Có một hoặc hai đoạn đường khó nhằn, nhưng không quá thử thách. Có một chỗ nghỉ giữa đường nơi bạn có thể ngồi nghỉ ngơi và thưởng thức ánh nắng chiều.

And finally, Loser's Trail. This starts off following a gentle river valley but the last part is quite exposed so the snow conditions can be challenging - if it's snowing or windy, check with us before you set out to make sure the trail's open that day.

Và cuối cùng, Đường mòn Loser's. Nó bắt đầu sau một thung lũng sông hiền hòa nhưng phần cuối cùng khá trống trải nên trời tuyết rơi có thể đem lại nhiều thách thức - nếu trời có tuyết hoặc có gió, hãy kiểm tra lại với chúng tôi trước khi bạn khởi hành để chắc chắn rằng con đường được mở vào ngày hôm đó.

Right, so now if you'd like to follow me, Rồi, bây giờ nếu bạn đi theo tôi, chúng ta we'll get started ... sẽ bắt đầu ... Vocabulary

cross-country[adj]: xuyên quốc gia steep[adj]: dốc mountainside[n]: sườn núi trail[n]: con đường mòn scenery[n]: khung cảnh lap[n]: vòng expedition[n]: chuyến thám hiểm trace[n]: dấu vết melt[v]: tan ascent[n]: con dốc firewood[n]: củi snowmobile[n]: xe trượt tuyết beacon[n]: đèn hiệu

+ Để tìm hiểu thông tin về khóa Package online 4 kỹ năng tháng 10 của thầy Bach, các bạn xem ở đây nhé: //ieltsngocbach.com/package + Website: //ngocbach.com + Hotline: 0974657403. Email tư vấn: [emailprotected]

48

exposed[adj]: trống trải set out[phrasal verb]: khởi hành

Section 3 Questions 21-30 Transcript Jack: I've still got loads to do for our report on nutritional food labels.

Jack: Tôi vẫn còn rất nhiều việc phải làm với báo cáo về nhãn thực phẩm dinh dưỡng.

Alice: Me too. What did you learn from doing the project about your own shopping habits?

Alice: Tôi cũng vậy. Bạn đã học được gì khi thực hiện dự án về thói quen mua sắm của chính mình rồi?

Jack: Well, Ive always had to check labels for traces of peanuts in everything I eat because of my allergy. But beyond that I've never really been concerned enough to check how healthy a product is.

Jack: Chà, tôi luôn phải kiểm tra nhãn thực phẩm để tìm vết tích của đậu phộng trong mọi loại đồ ăn vì tôi bị dị ứng. Nhưng ngoài ra, tôi chưa bao giờ thực sự đủ quan tâm để kiểm tra xem sản phẩm tốt cho sức khỏe như thế nào.

Alice: This project has actually taught me to read the labels much more carefully I tended to believe claims on packaging like 'low in fat'. But I now realise that the 'healthy' yoghurt I've bought for years is full of sugar and that it s actually quite high in calories.

Alice: Dự án này đã thực sự dạy tôi phải đọc nhãn dán cẩn thận hơn nhiều. Tôi từng có xu hướng tin vào những khẳng định trên bao bì như 'ít béo'. Nhưng bây giờ tôi nhận ra rằng sữa chua 'tốt cho sức khỏe mà tôi đã mua trong nhiều năm có đầy đường và nó thực sự có lượng calo khá cao.

Jack: Ready meals are the worst... comparing the labels on supermarket pizzas was a real eye-opener. Did you have any idea how many calories they contain? I was amazed.

Jack: Đồ ăn chế biến sẵn là tệ nhất ... so sánh nhãn dán trên pizza ở siêu thị thực sự làm ta bất ngờ. Bạn có biết chúng chứa bao nhiêu calo không? Tôi đã rất ngạc nhiên.

Alice: Yes, because unless you read the Alice: Đúng, bởi vì trừ khi bạn đọc nhãn label really carefully, you wouldn't know cực kì cẩn thận, bạn sẽ không biết rằng

+ Để tìm hiểu thông tin về khóa Package online 4 kỹ năng tháng 10 của thầy Bach, các bạn xem ở đây nhé: //ieltsngocbach.com/package + Website: //ngocbach.com + Hotline: 0974657403. Email tư vấn: [emailprotected]

49

that the nutritional values given are for half a pizza.

giá trị dinh dưỡng được nêu chỉ là cho một nửa cái pizza.

Jack: When most people eat the whole pizza. Not exactly transparent is it?

Jack: Trong khi hầu hết mọi người đều ăn cả cái pizza. Cách ghi nhãn không thực sự rõ ràng nhỉ?

Alice: Not at all. But I expect it won't stop you from buying pizza?

Alice: Không hề. Nhưng tôi mong rằng nó sẽ khiến bạn ngừng mua pizza?

Jack: Probably not, no! I thought comparing the different labelling systems used by food manufacturers was interesting. I think the kind of labelling system used makes a big difference.

Jack: Có lẽ là không, không đâu! Tôi thấy việc so sánh các phương pháp ghi nhãn của các nhà sản xuất thực phẩm khác nhau khá thú vị. Tôi nghĩ phương pháp ghi nhãn được sử dụng tạo nên sự khác biệt lớn.

Alice: Which one did you prefer?

Alice: Bạn ưa thích phương pháp ghi nhãn mác nào?

Jack: I liked the traditional daily value system best - the one which tells you what proportion of your required daily intake of each ingredient the product contains. I'm not sure it's the easiest for people to use but at least you get the full story. I like to know all the ingredients in a product - not just how much fat, salt and sugar they contain.

Jack: Tôi thích phương pháp giá trị hàng ngày truyền thống nhất nó cho bạn biết tỷ lệ cần hấp thu mỗi ngày đối với mỗi thành phần chứa trong sản phẩm. Tôi không chắc đây là phương pháp dễ sử dụng nhất nhưng ít nhất bạn cũng có thông tin đầy đủ. Tôi muốn biết tất cả các thành phần trong một sản phẩm không chỉ là chúng chứa bao nhiêu chất béo, muối và đường.

Alice: But it's good supermarkets have been making an effort to provide reliable information for customers.

Alice: Điều tốt là các siêu thị đã nỗ lực để cung cấp thông tin đáng tin cậy cho khách hàng.

Jack: Yes. There just needs to be more consistency between labelling systems used by different supermarkets, in terms of portion sizes, etc.

Jack: Ừ. Chỉ cần có một sự nhất quán giữa các phương pháp ghi nhãn dùng bởi các siêu thị khác nhau, về mặt kích cỡ tỉ lệ, vv.

Alice: Mmm. The labels on the different brands of chicken flavour crisps were quite revealing too, weren't they?

Alice: Mmm. Nhãn mác trên các thương hiệu khoai tây chiên giòn vị gà khác nhau cũng khá lộ liễu, phải không?

+ Để tìm hiểu thông tin về khóa Package online 4 kỹ năng tháng 10 của thầy Bach, các bạn xem ở đây nhé: //ieltsngocbach.com/package + Website: //ngocbach.com + Hotline: 0974657403. Email tư vấn: [emailprotected]

50

Jack: Yeah. I don't understand how they can get away with calling them chicken flavour when they only contain artificial additives.

Jack: Vâng. Tôi không hiểu làm thế nào mà họ không bị chỉ trích khi gọi chúng là hương vị gà trong khi chúng chỉ chứa các chất phụ gia nhân tạo.

Alice: I know. I'd at least have expected them to contain a small percentage of real chicken.

Alice: Tôi biết. Tôi đã hi vọng ít nhất chúng có chứa một tỉ lệ nhỏ thịt gà thật.

Jack: Absolutely.

Jack: Đúng vậy.

Alice: I think having nutritional food labeling has been a good idea, don't you? I think it will change people's behaviour and stop mothers, in particular, buying the wrong things.

Alice: Tôi nghĩ dán nhãn dinh dưỡng thực phẩm là một ý tưởng tốt, phải không? Tôi nghĩ rằng nó sẽ thay đổi hành vi của mọi người và đặc biệt là ngăn chặn các bà mẹ mua sai đồ.

Jack: But didn't that study kind of prove the opposite? People didn't necessarily stop buying unhealthy products.

Jack: Nhưng chẳng phải có nghiên cứu đã chứng minh điều ngược lại sao? Mọi người không nhất thiết phải dừng mua những sản phẩm không lành mạnh.

Alice: They only said that might be the case. Those findings weren't that conclusive and it was quite a small-scale study. I think more research has to be done.

Alice: Họ chỉ nói rằng điều đó có thể đúng. Những phát hiện đó không đưa ra kết luận thực sự thuyết phục và đó là một nghiên cứu với quy mô khá nhỏ. Tôi nghĩ rằng nhiều nghiên cứu phải được thực hiện hơn.

Jack: Yes, I think youre probably right.

Jack: Ừ, tôi nghĩ bạn đúng

Jack: What do you think of the trafficlight system?

Jack: Bạn nghĩ gì về phương pháp đèn giao thông?

Alice: I think supermarkets like the idea of having a colour-coded system - red, orange or green - for levels of fat, sugar and salt in a product.

Alice: Tôi nghĩ các siêu thị thích ý tưởng về hệ thống mã màu đỏ, cam hoặc xanh cho các mức chất béo, đường và muối trong một sản phẩm.

Jack: But it's not been adopted universally. And not on all products. Why do you suppose that is?

Jack: Nhưng nó không được áp dụng rộng rãi. Và không áp dụng với mọi sản phẩm. Theo bạn lí do là gì?

Alice: Pressure from the food manufacturers. Hardly surprising that

Alice: Áp lực từ những nhà nhà sản xuất. Không ngạc nhiên lắm khi họ không

+ Để tìm hiểu thông tin về khóa Package online 4 kỹ năng tháng 10 của thầy Bach, các bạn xem ở đây nhé: //ieltsngocbach.com/package + Website: //ngocbach.com + Hotline: 0974657403. Email tư vấn: [emailprotected]

51

some of them are opposed to flagging up how unhealthy their products are.

muốn gây sự chú ý về việc sản phẩm của mình không lành mạnh như thế nào.

Jack: I'd have thought it would have been compulsory. It seems ridiculous it isn't.

Jack: Tôi nghĩ điều đó phải là bắt buộc cơ. Thật là nực cười khi lại không phải vậy.

Alice: I know. And what I couldn't get over is the fact that it was brought in without enough consultation - a lot of experts had deep reservations about it.

Alice: Tôi biết. Và tôi khó chấp nhận thực tế rằng quyết định nó được áp dụng khi chưa tham khảo đủ ý kiến - nhiều chuyên gia rất dè dặt về vấn đề này

Jack: That is a bit weird. I suppose there's an argument for doing the research now when consumers are familiar with this system.

Jack: Điều đó khá là kì. Tôi cho rằng người ta đang tranh luận về việc làm nghiên cứu bây giờ, khi mà người tiêu dùng đã quen thuộc với phương pháp này.

Alice: Yeah, maybe.

Alice: Ừ, có lẽ vậy.

Jack: The participants in the survey were Jack: Những người tham gia khảo sát tỏ quite positive about the traffic-light ra khá tích cực về phương pháp đèn giao system. thông. Alice: Mmm. But I don't think they targeted the right people. They should have focused on people with low literacy levels because these labels are designed to be accessible to them.

Alice: Mmm. Nhưng tôi không nghĩ họ phỏng vấn đúng người. Đáng ra họ nên tập trung vào những người với trình độ học vấn thấp bởi vì những nhãn này được thiết kế để những người như vậy có thể tiếp cận.

Jack: Yeah. But its good to get feedback from all socio-economic groups. And there wasnt much variation in their responses.

Jack: Đúng. Nhưng cũng tốt khi mà ta có phản hồi từ tất cả các tầng lớp kinh tế xã hội. Và cũng không có nhiều sự khác biệt trong phản hồi của họ.

Alice: No. But if they hadn't interviewed participants face-to-face, they could have used a much bigger sample size. I wonder why they chose that method?

Alice: Không. Nhưng nếu họ không phỏng vấn trực tiếp, họ đã có thể có thể phỏng vấn được nhiều người hơn. Tôi tự hỏi vì sao họ lại chọn cách phỏng vấn đó?

+ Để tìm hiểu thông tin về khóa Package online 4 kỹ năng tháng 10 của thầy Bach, các bạn xem ở đây nhé: //ieltsngocbach.com/package + Website: //ngocbach.com + Hotline: 0974657403. Email tư vấn: [emailprotected]

52

Jack: Dunno. How were they selected? Did they volunteer or were they approached?

Jack: Tôi không biết. Những người tham gia được chọn như thế nào? Họ tự nguyện hay có người tiếp cận?

Alice: I think they volunteered. The thing that wasnt stated was how often they bought packaged food - all we know is how frequently they used the supermarket.

Alice: Tôi nghĩ là họ tự nguyện. Điều mà không được trình bày là những người tham gia có hay mua đồ ăn đóng gói không tất cả những gì ta biết là tần suất họ đi siêu thị.

Vocabulary

nutritional[adj]: [thuộc] dinh dưỡng allergy[n]: dị ứng packaging[n]: bao bì transparent[adj]: rõ ràng manufacturer[n]: nhà sản xuất ingredient[n]: thành phần reliable[adj]: đáng tin cậy consistency[n]: sự nhất quán artificial[adj]: nhân tạo additive[n]: chất phụ gia to flag up[phrasal verb]: gây sự chú ý ridiculous[adj]: nực cười consultation[n]: sự tham khảo ý kiến literacy level[n]: trình độ học vấn accessible[adj]: có thể tiếp cận socio-economic[adj]: kinh tế xã hội face-to-face[adv]: trực tiếp

Section 4 Questions 31-40 Transcript In my presentation, I'm going to talk about coffee, and its importance both in economic and social terms. We think it was first drunk in the Arab world, but

Trong bài trình bày của tôi, tôi sẽ nói về cà phê, và tầm quan trọng của nó xét cả về mặt kinh tế và xã hội. Chúng tôi nghĩ rằng nó được uống đầu tiên ở Thế giới Ả

+ Để tìm hiểu thông tin về khóa Package online 4 kỹ năng tháng 10 của thầy Bach, các bạn xem ở đây nhé: //ieltsngocbach.com/package + Website: //ngocbach.com + Hotline: 0974657403. Email tư vấn: [emailprotected]

53

there's hardly any documentary evidence of it before the 1500s, although of course that doesn't mean that people didn't know about it before then.

Rập, nhưng hầu như không có chứng cứ tư liệu nào về nó trước những năm 1500, mặc dù điều đó không có nghĩa là mọi người không biết về nó trước đó.

However, there is evidence that coffee was originally gathered from bushes growing wild in Ethiopia, in the northeast of Africa. In the early sixteenth century, it was being bought by traders, and gradually its use as a drink spread throughout the Middle East. It's also known that in 1522, in the Turkish city of Constantinople, which was the centre of the Ottoman Empire, the court physician approved its use as a medicine.

Tuy nhiên, có bằng chứng cho thấy cà phê ban đầu được thu thập từ những bụi cây dại ở Ethiopia, ở phía đông bắc châu Phi. Vào đầu thế kỷ XVI, nó đã được các thương nhân mua, và dần dần nó được sử dụng như một thức uống khắp Trung Đông. Người ta cũng biết rằng vào năm 1522, tại thành phố Constantinople của Thổ Nhĩ Kỳ, trung tâm của Đế chế Ottoman, bác sĩ của tòa án đã chấp thuận việc sử dụng cà phê làm thuốc.

By the mid-1500s, coffee bushes were being cultivated in the Yemen and for the next hundred years this region produced most of the coffee drunk in Africa and the Arab world. Whats particularly interesting about coffee is its effect on social life. It was rarely drunk at home, but instead people went to coffee houses to drink it. These people, usually men, would meet to drink coffee and chat about issues of the day. But at the time, this chance to share ideas and opinions was seen as something that was potentially dangerous, and in 1623 the ruler of Constantinople demanded the destruction of all the coffee houses in the city, although after his death many new ones opened, and coffee consumption continued. In the seventeenth century, coffee drinking spread to Europe, and here too coffee shops became places where ordinary people, nearly always men, could meet to exchange ideas.

Cho tới giữa những năm 1500, những bụi cà phê đã được trồng ở Yemen và trong hàng trăm năm tiếp theo, khu vực này sản xuất phần lớn cà phê được uống tại Châu Phi và Thế giới Ả Rập. Điều đặc biệt thú vị về cà phê là ảnh hưởng của nó đến đời sống xã hội. Nó hiếm khi được uống ở nhà, thay vào đó mọi người đến quán cà phê để uống. Những người này, thường là đàn ông, sẽ gặp nhau để uống cà phê và trò chuyện về các vấn đề trong ngày. Nhưng vào thời điểm đó, cơ hội chia sẻ ý tưởng và ý kiến này được coi là tiềm tàng những mối nguy hiểm, và vào năm 1623, người cai trị Constantinople đã yêu cầu phá hủy tất cả các quán cà phê trong thành phố, mặc dù sau khi ông qua đời, nhiều quán mới mở ra, và việc tiêu thụ cà phê được tiếp tục. Vào thế kỷ XVII, việc uống cà phê lan sang châu Âu và tại đây, các quán cà phê cũng trở thành nơi mà những người bình thường, gần như luôn luôn là đàn ông, có thể gặp nhau để trao đổi ý

+ Để tìm hiểu thông tin về khóa Package online 4 kỹ năng tháng 10 của thầy Bach, các bạn xem ở đây nhé: //ieltsngocbach.com/package + Website: //ngocbach.com + Hotline: 0974657403. Email tư vấn: [emailprotected]

54

Because of this, some people said that these places performed a similar function to universities. The opportunity they provided for people to meet together outside their own homes and to discuss the topics of the day had an enormous impact on social life, and many social movements and political developments had their origins in coffee house discussions.

kiến. Bởi vì điều này, một số người nói rằng những nơi này thực hiện chức năng tương tự như các trường đại học. Chúng cung cấp cho mọi người cơ hội gặp nhau bên ngoài nhà riêng và thảo luận về các chủ đề trong ngày, những cơ hội này có tác động to lớn đến đời sống xã hội, và nhiều phong trào xã hội cũng như phát triển chính trị có nguồn gốc từ các cuộc thảo luận trong quán cà phê.

In the late 1600s, the Yemeni monopoly on coffee production broke down and coffee production started to spread around the world, helped by European colonisation. Europeans set up coffee plantations in Indonesia and the Caribbean and production of coffee in the colonies skyrocketed. Different types of coffee were produced in different areas, and its interesting that the names given to these different types, like Mocha or Java coffee, were often taken from the port they were shipped to Europe from. But if you look at the labour system in the different colonies, there were some significant differences.

Vào cuối những năm 1600, sự độc quyền của Yemen về sản xuất cà phê đã bị phá vỡ và sản xuất cà phê bắt đầu lan rộng khắp thế giới, với sự trợ giúp của sự thực dân hóa ở châu Âu. Người châu Âu dựng lên đồn điền cà phê ở Indonesia và vùng biển Ca-ri-bê và sản xuất cà phê ở các thuộc địa tăng vọt. Các loại cà phê khác nhau được sản xuất ở các khu vực khác nhau và điều thú vị là các tên được đặt cho các loại khác nhau này, như cà phê Mocha hoặc Java, thường được lấy từ tên các cảng mà chúng được chuyển đến châu Âu. Nhưng nếu bạn nhìn vào hệ thống lao động ở các thuộc địa khác nhau, bạn sẽ thấy có nhiều khác biệt rõ rệt.

In Brazil and the various Caribbean colonies, coffee was grown in huge plantations and the workers there were almost all slaves. But this wasnt the same in all colonies; for example in Java, which had been colonised by the Dutch, the peasants grew coffee and passed a proportion of this on to the Dutch, so it was used as a means of taxation. But whatever system was used, under the European powers of the eighteenth century, coffee production was very

Ở Brazil và các thuộc địa Ca-ri-bê khác nhau, cà phê được trồng trong các đồn điền lớn và công nhân hầu như đều là nô lệ. Nhưng điều này không đúng ở tất cả các thuộc địa; ví dụ ở Java, nơi đã bị người Hà Lan xâm chiếm, nông dân trồng cà phê và chuyển lại một phần cho người Hà Lan, vì vậy nó được sử dụng như một phương thức đánh thuế. Nhưng bất kể hệ thống nào đã được sử dụng, dưới quyền lực của châu Âu trong thế kỷ thứ mười tám, sản xuất cà phê có mối liên

+ Để tìm hiểu thông tin về khóa Package online 4 kỹ năng tháng 10 của thầy Bach, các bạn xem ở đây nhé: //ieltsngocbach.com/package + Website: //ngocbach.com + Hotline: 0974657403. Email tư vấn: [emailprotected]

55

closely linked to colonisation. Coffee was grown in ever-increasing quantities to satisfy the growing demand from Europe, and it became nearly as important as sugar production, which was grown under very similar conditions. However, coffee prices were not yet low enough for people to drink it regularly at home, so most coffee consumption still took place in public coffee houses and it still remained something of a luxury item. In Britain, however, a new drink was introduced from China, and started to become popular, gradually taking over from coffee, although at first it was so expensive that only the upper classes could afford it. This was tea, and by the late 1700s it was being widely drunk. However, when the USA gained independence from Britain in 1776, they identified this drink with Britain, and coffee remained the preferred drink in the USA, as it still is today.

hệ rất chặt chẽ với sự thực dân hóa. Cà phê được trồng với số lượng ngày càng tăng để đáp ứng nhu cầu không ngừng tăng từ châu Âu, và nó trở nên quan trọng như sản xuất đường, loại cây được trồng dưới điều kiện tương tự. Tuy nhiên, giá cà phê vẫn chưa đủ thấp để mọi người uống nó thường xuyên ở nhà, vì vậy hầu hết việc tiêu thụ cà phê vẫn diễn ra ở các quán cà phê công cộng và nó vẫn là một thứ gì đó xa xỉ. Tuy nhiên, ở Anh, một loại đồ uống mới được giới thiệu từ Trung Quốc, và bắt đầu trở nên phổ biến, dần dần thay thế cà phê, mặc dù lúc đầu nó đắt đến mức chỉ có giới thượng lưu mới có thể mua được. Đây là trà, và vào cuối những năm 1700, nó đã được uống rộng rãi. Tuy nhiên, khi Hoa Kỳ giành được độc lập từ Anh vào năm 1776, họ gắn đồ uống này với nước Anh và cà phê vẫn là thức uống được ưa thích ở Hoa Kỳ cho đến ngày nay.

So, by the early nineteenth century, coffee was already being widely produced and consumed. But during this century, production boomed and coffee prices started to fall. This was partly because new types of transportation had been developed which were cheaper and more efficient. So now, working people could afford to buy coffee - it wasn't just a drink for the middle classes. And this was at a time when large parts of Europe were starting to work in industries. And sometimes this meant their work didn't stop when it got dark; they might have to continue throughout the night. So, the use of coffee as a stimulant became

Vì vậy, cho tới đầu thế kỷ XIX, cà phê đã được sản xuất và tiêu thụ rộng rãi. Nhưng trong suốt thế kỷ này, sản xuất bùng nổ và giá cà phê bắt đầu giảm. Điều này một phần là do các loại phương tiện vận chuyển mới đã được phát triển, các phương tiện này thì rẻ hơn và hiệu quả hơn. Vì vậy, lúc bấy giờ, người dân lao động đã có thể chi trả cho cà phê nó không chỉ còn là thức uống cho tầng lớp trung lưu. Và đây là lúc các khu vực lớn ở châu Âu bắt đầu làm việc trong các ngành công nghiệp. Và đôi khi điều này có nghĩa là công việc của họ không dừng lại khi trời tối; họ có thể phải tiếp tục làm việc suốt đêm. Do đó, việc sử dụng cà phê

+ Để tìm hiểu thông tin về khóa Package online 4 kỹ năng tháng 10 của thầy Bach, các bạn xem ở đây nhé: //ieltsngocbach.com/package + Website: //ngocbach.com + Hotline: 0974657403. Email tư vấn: [emailprotected]

56

important - it wasn't just a drink people drank in the morning, for breakfast. There were also changes in cultivation ..

như một chất kích thích trở nên quan trọng nó không chỉ còn là một thức uống mà mọi người uống vào buổi sáng, cho bữa sáng. Cũng có những thay đổi trong việc trồng trọt...

Vocabulary

documentary[adj]: [thuộc] tư liệu cultivate[v]: trồng trọt consumption[n]: sự tiêu thụ enormous[adj]: to lớn movement[n]: phong trào monopoly[n]: sự độc quyền colonization[n]: sự thực dân hóa set up[phrasal verb]: dựng lên plantation[n]: đồn điền colony[n]: thuộc địa skyrocket[v]: tăng vọt peasant[n]: nông dân taxation[n]: sự đánh thuế ever-increasing[adj]: không ngừng tăng to take place: diễn ra upper class[n]: giới thượng lưu independence[n]: sự độc lập transportation[n]: phương tiện vận chuyển middle class[n]: tầng lớp trung lưu stimulant[n]: chất kích thích

+ Để tìm hiểu thông tin về khóa Package online 4 kỹ năng tháng 10 của thầy Bach, các bạn xem ở đây nhé: //ieltsngocbach.com/package + Website: //ngocbach.com + Hotline: 0974657403. Email tư vấn: [emailprotected]

57

Video liên quan

Chủ Đề