Câu 19 lãnh thổ nhà nước Âu Lạc so với nhà nước Văn Lang
1. Nhà nước đầu tiên của người Việt cổ - Địa bàn chủ yếu của nhà nước Văn Lang gắn liền với lưu vực các dòng sông lớn ở Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ ngày nay. + Bộ lạc Văn Lang, cư trú trên vùng đất ven sông Hồng từ Ba Vì (Hà Nội) đến Việt Trì (Phú Thọ), là một trong những bộ lạc giàu có và hùng mạnh nhất thời đó. + Vào khoảng thế kỉ VII TCN, ở vùng Gia Ninh (Phú Thọ) có vị thủ lĩnh dùng tài năng khuất phục được các bộ lạc và tự xưmg là Hùng Vương, đặt tên nước là Văn Lang, đóng đô ở Bạch Hạc (Phú Thọ). - Nhà nước Văn Lang ra đời: + Vào khoảng thế kỉ VII TCN, nhờ sự phát triển của công cụ bằng đồng và sắt, đời sống sản xuất của người Việt cổ đã có sự chuyển biến rõ rệt. +Nhu cầu chung sống, cùng làm thuỷ lợi và chống ngoại xâm đã thúc đẩy sự ra đời của nhà nước đầu tiên ở Việt Nam - Nhà nước Văn Lang. - Ý nghĩa sự ra đời của Nhà nước Văn Lang: mở ra thời kì dựng nước đầu tiên trong lịch sử dân tộc. Video phỏng dựng về Tổ chức nhà nước Văn Lang:
2. Sự ra đời nhà nước Âu Lạc - Bối cảnh ra đời nhà nước Âu Lạc: Cuối thế kỉ III TCN, nhà Tần đem quân đánh Xuống phía nam. Người Lạc Việt và người Âu Việt đã đoàn kết với nhau cùng chống quân xâm lược. Họ đã cử ra "nguời tuấn kiệt" là Thục Phán lãnh đạo cuộc kháng chiến. Thục Phán lên làm vua, xưng gọi là An Dương Vuơng, lập ra nuớc Âu Lạc (năm 208 TCN). - Nhà nước Âu Lạc được mở rộng hơn về mặt lãnh thổ, hoàn chỉnh hơn về tổ chức rồi so với nhà nước Văn Lang. - Kinh đô Âu Lạc đã chuyển từ miền trung du Phong Châu xuống vùng đồng bằng ở Cổ Loa (Đông Anh, Hà Nội ngày nay). Video phỏng dựng về sự ra đời của nhà nước Âu Lạc
Điểm giống và khác của nhà nước Âu Lạc với Nhà nước Văn Lang: * Giống nhau: - Có tổ chức từ trên xuống dưới - Đơn vị hành chính: lấy làng, chạ làm cơ sở - Vua có quyền quyết định tối cao, giúp vua cai trị đất nước là các Lạc hầu, Lạc tướng. * Khác nhau: - Nhà nước Âu Lạc: mở rộng hơn về mặt lãnh thổ, hoàn chỉnh hơn về tổ chức: có quân đội mạnh, vũ khí tốt, thành Cổ Loa kiên cố); quyền hành của nhà nước đã cao hơn và chặt chẽ hơn, vua có quyền thế hơn trong việc trị nước, sự phân biệt tầng lớp thống trị và nhân dân sâu sắc hơn - Nhà nước Văn Lang: chưa có quân đội, chưa có pháp luật, Vua Hùng quyền lực không tập trung nhiều hơn An Dương Vương. 3. Đời sống vật chất và tinh thần của cư dân Văn Lang, Âu Lạc a. Đời sống vật chất - Cư dân Việt đã biết đến nền “nông nghiệp dùng cày” và sớm lấy nghề nông trồng lúa nước làm nghề chính. Ngoài ra, họ còn trồng các loại cây hoa màu và trồng dâu, nuôi tằm. - Nghề luyện kim của người Việt cổ dần được chuyên môn hóa. Kĩ thuật đúc đồng phát triển với những hiện vật tiêu biểu là trống đồng Ngọc Lũ, thạp đồng Đào Thịnh, bắt đầu biết rèn sắt. - Cư dân chủ yếu ở nhà sàn được dựng bằng tre, nứa, gỗ. Thức ăn chính là gạo nếp, gạo tẻ, muối, mắm cá,… b.Đời sống tinh thần - Tín ngưỡng: có tục thờ cúng tổ tiên và thờ các vị thần tự nhiên như sông, núi, Mặt Trời,… - Người Việt cổ có tục xăm mình, nhuộm răng đen, ăn trầu, làm bánh chưng, bánh giầy,… Các lễ hội gắn liền với nền nông nghiệp trồng lúa nước cũng được tổ chức thường xuyên. - Những thành tựu về đời sống vật chất và tinh thần của cư dân Văn Lang- Âu Lạc đã tạo nên nền văn minh đầu tiên trong lịch sử Việt Nam, góp phần tạo dựng nền tảng cốt lõi của bản sắc văn hóa dân tộc. ND chính
Sơ đồ tư duy Nhà nước Văn Lang-Âu Lạc loigiaihay.com
Câu hỏi mở đầu trang 60 Bài 14 Lịch Sử lớp 6 – Kết nối tri thức với cuộc sống: Dù ai đi ngược về xuôi. Nhớ ngày giỗ Tổ mùng Mười tháng Ba. Từ lâu đời, tín ngưỡng thờ cúng Hùng Vương đã ăn sâu vào tâm thức, tinh cảm của những người dân Việt và trở thành truyền thống vô cùng đặc biệt của dân tộc ta. Hình ảnh bên đã phản ánh phần nào không khi của ngày giỗ Tổ. Đã bao giờ em tự hỏi: Điều gì đã thôi thúc nhân dân ta luôn hướng về mảnh đất cội ngưồn? cố định Lời giải: * Điều thôi thúc nhân dân Việt Nam luôn hướng về mảnh đất cội nguồn (Phú Thọ) – Tinh thần yêu nước và lòng tự hào về cội nguồn giống nòi của dân tộc (con rồng – cháu tiên). – Tín ngưỡng thờ cúng tổ tiên. – Truyền thống uống nước nhớ nguồn, lòng trân trọng và biết ơn công lao dựng nước và giữ nước của các thế hệ đi trước. cố định Câu hỏi 1 trang 61 Lịch Sử lớp 6 – Kết nối tri thức với cuộc sống: Dựa vào thông tin trong mục 1 và sử dụng bản đồ hành chính Việt Nam, hãy xác định phạm vi không gian chủ yếu của nước Văn Lang trên bản đồ. cố định Lời giải: – Địa bàn chủ yếu của nhà nước Văn Lang gắn liền với lưu vực các dòng sông lớn ở Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ Việt Nam hiện nay. cố định Câu hỏi 2 trang 61 Lịch Sử lớp 6 – Kết nối tri thức với cuộc sống: Nhà nước Văn Lang ra đời vào thời gian nào? Hãy nêu ý nghĩa sự ra đời của Nhà nước Văn Lang. cố định Lời giải: – Nhà nước Văn Lang ra đời vào khoảng thế kỉ VII TCN. – Sự ra đời của nhà nước Văn Lang đã: + Mở đầu thời kì dựng nước và giữ nước của người Việt; mở đầu cho nền văn minh sông Hồng. + Chứng tỏ quốc gia cổ đại của người Việt được hình thành từ sớm, nước Việt Nam có lịch sử và truyền thống lâu đời. + Đặt cơ sở cho sự phát triển cao hơn của nhà nước Âu Lạc (ở giai đoạn sau). cố định Câu hỏi 3 trang 62 Lịch Sử lớp 6 – Kết nối tri thức với cuộc sống: Dựa vào thông tin mục 2 và sử dụng bản đồ hành chính Việt Nam, hãy xác định phạm vi không gian chủ yếu của nước Âu Lạc trên bản đồ. cố định Lời giải: – Địa bàn lãnh thổ chủ yếu của nhà nước Âu Lạc là ở khu vực Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ của Việt Nam hiện nay. cố định Câu hỏi 4 trang 62 Lịch Sử lớp 6 – Kết nối tri thức với cuộc sống: Nhà nước Âu Lạc ra đời trong bối cảnh nào? Nhà nước này có gì giống và khác so với Nhà nước Văn Lang? cố định Lời giải: * Bối cảnh ra đời của nhà nước Âu lạc: – Cuối thế kỉ III TCN, nhà tần đem quân đánh xuống phía Nam. Người Lạc Việt và người Âu Việt đã đoàn kết với nhau để cùng chống quân xâm lược. Họ đã cử “người tuấn kiệt” là Thục Phán lãnh đạo cuộc kháng chiến. – Sau thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Tần, năm 208 TCN, Thục Phán lên ngôi vua, xưng là An Dương Vương, lập ra nhà nước Âu Lạc. * So sánh nhà nước Văn Lang và Âu Lạc
cố định Câu hỏi 5 trang 64 Lịch Sử lớp 6 – Kết nối tri thức với cuộc sống: Quan sát hình 6, 7, 8 và dựa vào thông tin trong mục a, em hãy mô tả đời sống vật chất (nguồn lương thực, nơi ở, phương tiện đi lại, trang phục, đồ trang sức…) của người Việt cổ.
cố định Lời giải: – Đời sống vật chất của người Việt cổ: + Nguồn lương thực: gạo nếp, gạo tẻ, rau, muối, mắm cá… + Cư dân chủ yếu ở nhà sàn được dựng bằng tre, nứa, lá, gỗ… + Phương tiện đi lại trên sông chủ yếu là thuyền. + Người Việt cổ ngày thường để tóc ngang vai, búi tó hoặc tết tóc kiểu đuôi sam. Nam đóng khố, cởi trần, đi chân đất, nữ mặc váy, mặc yếm. + Vào dịp lễ hội, người Việt cổ có thể đội thêm mũ lông chim, đeo trang sức )vòng tay, hạt chuỗi, khuyên tai…). cố định Câu hỏi 6 trang 64 Lịch Sử lớp 6 – Kết nối tri thức với cuộc sống: Những nghề sản xuất chính của cư dân Văn Lang – Âu Lạc là gì? cố định Lời giải: – Những nghề sản xuất chính của cư dân Văn Lang – Âu Lạc là: + Nông nghiệp trồng lúa nước và các cây hoa màu. + Nghề luyện kim (đúc đồng, rèm sắt…). cố định Câu hỏi 7 trang 64 Lịch Sử lớp 6 – Kết nối tri thức với cuộc sống: Trình bày những nét chính về đời sống tinh thần của cư dân Văn Lang, Âu Lạc. cố định Lời giải: – Đời sống tinh thần của cư dân Văn Lang, Âu Lạc: + Về tín ngưỡng: + Về phong tục – tập quán: người Việt cổ có tục xăm mình, nhuộm răng đen, ăn trầu, làm bánh chưng, bánh giầy. + Nhiều lễ hội được tổ chức trong năm. Trong những ngày lễ hội, mọi người thích hóa trang, nhảy múa, ca hát trong tiếng khèn, tiếng trống đồng náo nức. Các chàng trai đấu vật hoặc đua thuyền trên sông. cố định Luyện tập và Vận dụng 1 trang 64 Lịch Sử lớp 6 – Kết nối tri thức với cuộc sống: Hãy ghi lại những thông tin cơ bản nhất về hai nhà nước Văn Lang và Âu Lạc theo các gợi ý sau thời gian thành lập – kết thúc; kinh đô; tổ chức bộ máy nhà nước, một số truyền thuyết dân gian có liên quan. cố định Lời giải:
cố định Luyện tập và Vận dụng 2 trang 64 Lịch Sử lớp 6 – Kết nối tri thức với cuộc sống: Nêu một số thành tựu tiêu biểu của thời đại Văn Lang – Âu Lạc. Viết một đoạn văn ngắn giới thiệu về thành tựu mà em thích nhất cố định Lời giải: – Một số thành tựu tiêu biểu của thời đại Văn Lang – Âu Lạc: + Trống đồng. + Thành Cổ Loa. + Nỏ Liên Châu. – Giới thiệu về Nỏ liên Châu: + Nỏ Liên Châu là vũ khí đặc sắc của nước Âu Lạc. Tương truyền, nỏ :iên Châu do Cao Lỗ (vị tướng của An Dương Vương) chế tạo, có thể bắn một lần được nhiều phát, các mũi tên đều được bịt đồng sắc nhọn (có 3 cạnh). + Lẫy nỏ là bộ phận quan trọng nhất của nỏ Liên Châu. Trong truyền thuyết, lẫy nỏ làm bằng móng rùa thần, nhưng theo các nhà nghiên cứu thì có thể rùa là con vật linh thiêng được cư dân Việt tôn thờ nên đã gắn sức mạnh của vị thần cho loại vũ khí “bảo bối” của mình nhằm làm tăng thêm sức mạnh thần kì của thứ vũ khí ấy. Thực tế, lẫy có thể được chế bằng đồng, bằng sừng hoặc gỗ cứng, hình dáng của nó gần như móng rùa. Nó được cấu tạo với nhiều chi tiết lắp vào nhau nên chiếc nỏ còn được gọi là “liên cơ”. Bình thường, dây nỏ được căng lên, cài lại, khi bắn thì dùng ngón tay kéo lùi nút lẫy để dây bật, đẩy tung những cánh tên lao như gió cuốn. + Để một lúc bật lẫy nỏ cho nhiều mũi tên cùng bay ra, có ý kiến cho rằng tướng quân Cao Lỗ đã nghĩ cách làm rộng thân nỏ, xẻ chéo nhiều rãnh, đặt những mũi tên chụm lại để khi bật lẫy, mũi tên theo rãnh bay đi. + Sức mạnh của nỏ Liên Châu đã được ghi lại trong sách Lĩnh Nam chích quái như sau: “cứ đem nỏ ra chĩa vào quân giặc là chúng không dám tới gần”. cố định Luyện tập và Vận dụng 3 trang 64 Lịch Sử lớp 6 – Kết nối tri thức với cuộc sống: Lễ hội Đền Hùng được tổ chức vào ngày 10-3 âm lịch hàng năm có ý nghĩa như thế nào? cố định Lời giải: – Ý nghĩa của việc tổ chức Lễ hội Đền Hùng vào ngày 10/3 âm lịch hằng năm: + Tưởng nhớ công lao của các vị vua Hùng; thể hiện truyền thống “uống nước nhớ nguồn”, hướng về nguồn cội của dân tộc Việt Nam. + Thể hiện niềm tự hào dân tộc (về nguồn gốc con rồng cháu tiên) đồng thời nhắc nhở chúng ta phải tìm hiểu thấu đáo bản sắc dân tộc, nguồn cội của tổ tiên; lịch sử dựng nước và giữ nước của cha ông; từ đó hình thành được ở mỗi người ý thức gìn giữ, phát huy các giá trị, thành quả tốt đẹp do thế hệ đi trước để lại. + Tổ chức Lễ Giỗ Tổ – Lễ hội Đền Hùng còn là dịp quan trọng để quảng bá ra thế giới về một di sản văn hóa vô cùng giá trị, độc đáo, đã tồn tại hàng nghìn năm, ăn sâu vào tâm hồn và tình cảm của mỗi người dân Việt. cố định |