Chiến lược phát triển trường học

Thông tin liên hệ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THÀNH ĐÔNG

Số 3 Vũ Công Đán, P. Tứ Minh, TP Hải Dương

Điện thoại: 0220 3559 666

Hotline: 0987 759 668

Tập tin đính kèm

Kế hoạch chiến lược phát triển trường tiểu học giai đoạn 2019-2023 tầm nhìn 2028

           - Căn cứ Luật Giáo dục năm 2019;

          - Căn cứ Thông tư số 28/2020/TT-BGDĐT ngày 04/9/2010 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Điều lệ trường tiểu học;

- Căn cứ Nghị quyết số 29, Khóa XI của BCH TW Đảng vể “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo”;

- Thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ xã Bình Kiều lần thứ XXVI, nhiệm kỳ 2020-2025;

          Trường Tiểu học Bình Kiều xây dựng kế hoạch phát triển nhà trường giai đoạn 2020-2025 như sau:

PHẦN I

PHÂN TÍCH BỐI CẢNH VÀ THỰC TRẠNG NHÀ TRƯỜNG

I. Khái quát tình hình kinh tế -xã hội của xã Bình Kiều

Xã Bình Kiều nằm sát trung tâm huyện Khoái Châu, cách trung tâm huyện 3km, được chia thành 4 thôn, dân cư sinh sống trong các thôn đều tập trung, bán kính cách trung tâm xã từ 1 km đến 1,5 km. Mạng lưới giao thông thuận lợi, đi lại dễ dàng. Mạng lưới thông tin và giáo dục tương đối phát triển, đời sống kinh tế, trình độ dân trí tương đối cao.

          Kinh tế phát triển theo cơ cấu nông nghiệp và tiểu thủ công nghiệp; 95% số dân sống bằng nông nghiệp, 5% kinh doanh thương mại – dịch vụ. Tiềm năng kinh tế là phát triển chăn nuôi, trồng nhãn và chuối…

          Dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo sâu sát kịp thời của Huyện ủy, HĐND, UBND huyện, Đảng ủy, UBND xã đã điều hành cụ thể trên từng mặt công tác, từng lĩnh vực kinh tế - xã hội; cùng với các cơ quan khối đoàn thể động viên tinh thần của toàn dân thi đua lao động sản xuất để hoàn thành vượt mức chỉ tiêu KT-XH đã đề ra.

          1. Sự quan tâm của chính quyền địa phương trong việc thực hiện chương trình mục tiêu Quốc gia về công tác giáo dục

Đảng ủy và chính quyền địa phương xã Bình Kiều rất quan tâm đến việc thực hiện chương trình mục tiêu Quốc gia về công tác giáo dục trên địa bàn, cụ thể đối với trường tiểu học Bình Kiều:

 - Quan tâm đầu tư cho trường một diện tích đất rộng với diện tích 4490 m2, nằm trung tâm xã nên thuận lợi cho việc phụ huynh đưa đón học sinh hằng ngày.

          - Đầu tư cơ sở vật chất khang trang, 18 phòng học, trong đó 8 phòng học được xây dựng năm 1995 do ngân sách địa phương, 10 phòng học được xây dựng mới hoàn chỉnh từ năm 2003 theo Đề án Trái phiếu của Chính phủ; tạo điều kiện thuận lợi để trường đạt chuẩn Quốc gia mức độ II từ năm 2014 và trở thành một trong những trường đạt chuẩn quốc mức độ II không qua mức độ I của huyện.

- Được sự quan tâm của Đảng ủy, trường đã thành lập Chi bộ riêng từ năm 1998 nên thuận lợi cho việc lãnh đạo, chỉ đạo sâu sát các hoạt động dạy và học trong nhà trường một cách có hiệu quả.

          - Quan tâm, chỉ đạo các ban ngành, đoàn thể phối kết hợp cùng đơn vị trường thực hiện tốt công tác xã hội hóa giáo dục; công tác PCGDTH, công tác huy động, vận động học sinh ra lớp, chăm sóc và giáo dục học sinh trên địa bàn đạt hiệu quả.

2. Sự quan tâm của cha mẹ học sinh trong việc nâng cao chất lượng giáo dục:

          Đời sống của người dân Bình Kiều những năm gần đây tương đối ổn định. Nhiều phụ huynh học sinh quan tâm đến việc học tập của con em và đã phối hợp rất tốt với nhà trường trong việc nâng cao chất lượng giáo dục, cụ thể là:

          - Phối hợp tốt với nhà trường và giáo viên chủ nhiệm trong việc giáo dục đạo đức học sinh và chỉ bảo con em học tập tốt.

          - Quan tâm cho trẻ đúng độ tuổi đến trường, duy trì việc chuyên cần học tập  của con em, nhiều năm liền nhà trường không có học sinh bỏ học.

          - Chi hội, Ban đại diện cha mẹ học sinh thường xuyên sinh hoạt định kỳ, phối hợp với lãnh đạo trường thực hiện việc giáo dục học sinh, tạo điều kiện hỗ trợ cho giáo viên và học sinh tham gia tốt các phong trào trong nhà trường và ngành tổ chức.  

 Đời sống nhân dân có cải thiện nhưng sự chênh lệch giàu nghèo vẫn còn nhiều, nhiều phụ huynh làm ăn xa, sang nước ngoài lao động, để con cho ông bà chăm sóc, điều này ảnh hưởng đến việc học tập của các em. Một số phụ huynh học sinh, nhiều gia đình còn khoán trắng việc học tập của con em cho nhà trường. Vấn đề này cũng tác động đến nhận thức học tập của học sinh trong trường. 

II. Thực trạng của nhà trường

1. Về đội ngũ cán bộ, giáo viên, công nhân viên

- Tổng số CB GV CNV: 28; Trong đó: CBQL: 02, GV: 24, Nhân viên: 2.

- Trình độ chuyên môn: 100% đạt chuẩn, trong đó có 96% trên chuẩn.

Công tác tổ chức quản lý của BGH năng động, sáng tạo, quyết liệt: Dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm. Xây dựng kế hoạch dài hạn, trung hạn và ngắn hạn có tính khả thi, sát thực tế. Công tác tổ chức triển khai, kiểm tra đánh giá sâu sát. Được sự tin tưởng của cán bộ, giáo viên và nhân viên nhà trường.

- Đội ngũ cán bộ, giáo viên và nhân viên:  Tập thể  sư phạm là một khối đoàn kết, có ý thức kỷ luật tốt, có tinh thần tự giác. Nhiệt tình, có trách nhiệm, yêu nghề, gắn bó với nhà trường, mong muốn nhà trường phát triển, chất lượng chuyên môn và nghiệp vụ sư phạm đa số đáp ứng được yêu cầu đổi mới giáo dục.

2.Số lượng-Chất lượng học sinh:

Năm học 2016-2017

Năm học 2017-2018

Năm học 2018-2019

Năm học 2019-2020

Năm học 2020-2021

Tổng số

439

478

558

588

608

- Khối lớp 1

102

103

164

127

118

- Khối lớp 2

87

102

100

164

126

- Khối lớp 3

94

93

105

99

161

- Khối lớp 4

84

93

93

105

100

- Khối lớp 5

71

85

96

93

103

Nữ

204

226

259

258

288

Dân tộc

1

2

2

3

4

Đối tượng chính sách

21

22

14

15

Khuyết tật

1

1

3

4

4

Tuyển mới

110

103

160

89

96

Lưu ban

5

5

5

7

2

Bỏ học

0

0

0

0

0

Học 2 buổi/ngày

0

0

0

0

118

Bán trú

0

0

0

0

0

Nội trú

0

0

0

0

0

Tỷ lệ bình quân học sinh [học viên]/lớp

29

32

33

33

34

Tỷ lệ đi học đúng độ tuổi

421/439

=95,8%

461/478

=96,4%

540/558

=96,7%

576/588

= 97,9%

598/608= 98,3%

 - Nữ

198/204

=97%

216/226

=95,5%

248/259

=95,7%

262/268

= 97,7%

283/288=98,2%

 - Dân tộc

2

2

2

3

4

Tổng số học sinh/học viên hoàn thành chương trình cấp học/tốt nghiệp

71

85

96

93

 - Nữ

 - Dân tộc

Tổng số học sinh/học viên giỏi cấp tỉnh

0

0

0

0

0

Tổng số học sinh/học viên giỏi quốc gia

0

0

0

0

0

Tỷ lệ chuyển cấp [hoặc thi đỗ vào các trường đại học, cao đẳng]

100%

100%

100%

100%

100%

3. Về cơ sở vật chất

+ Phòng học: 18 phòng.

+ Phòng Thư viện: 01 -  60m2,

+ Phòng Tin học: 01- 36m2 với 15 máy đã được kết nối Internet.

+ Phòng Y tế: 1

+ Phòng hiệu bộ và chức năng: 01

* Ưu điểm:

- Cơ sở vật chất trường khang trang, đảm bảo nhu cầu dạy và học.

 - Khuôn viên trường xanh – sạch – đẹp, thoáng mát.

 - Trong lớp có các tủ đồ dùng dạy học, thiết bị dạy học tương đối đầy đủ phục vụ cho các hoạt động dạy và học.

 - Thư viện trường đã đạt Thư viện Tiên tiến năm 2017 và được đầu tư thư viện hiện đại năm 2019.

- Phòng học đủ 1 lớp/ 1 phòng, bàn ghế học sinh 2 chỗ ngồi đúng quy định.

- 18 phòng/18 lớp đều kiến cố. Trường có các hạng mục: phòng học tin học cơ bản đảm bảo nhu cầu dạy và học.

- Một số công trình phụ trợ: Hệ thống nhà vệ sinh, nước sạch đảm bảo.

* Hạn chế:

          - Các phòng chức năng còn thiếu [phòng tổ chuyên môn, văn phòng, phòng kế toán, văn thư, phòng Đội, Y tế, Thiết bị]. Phòng học bộ môn còn thiếu [phòng ngoại ngữ, phòng dạy Mĩ thuật, Âm nhạc]. Sân chơi đã xuống cấp.

          - Trang thiết bị dạy học đã hư hỏng nhiều, chưa có kinh phí thay thế. Phòng tin các máy tính đã hết khấu hao, sửa chữa nhiều lần, chỉ dùng được 11/15 máy.. 

Cơ sở vật chất bước đầu đã đáp ứng được yêu cầu dạy và học trong giai đoạn hiện tại [tuy nhiên chưa đồng bộ, nhiều trang thiết bị chưa đầy đủ].

*Thành tích

Đạt trường Chuẩn Quốc Gia mức độ II

III. Phân tích các điểm mạnh, điểm yếu, thời cơ, thách thức.

          1. Điểm mạnh

          - Nhà trường được sự quan tâm chỉ đạo sâu sát của các cấp lãnh đạo, chính quyền địa phương.

          - Trường có Chi bộ nên thuận tiện cho việc lãnh đạo, chỉ đạo chính quyền thực hiện nhiệm vụ trong tất cả các hoạt động của nhà trường.

          - Cán bộ quản lý có trình độ chuyên môn trên chuẩn, đã qua các lớp chuyên môn nghiệp vụ và lý luận chính trị, có kinh nghiệm nhiều năm trong công tác quản lý.

- Đội ngũ giáo viên nhiệt tình, năng nổ trong công tác, 100% giáo viên đạt trình độ đào tạo trên chuẩn. Có nhiều giáo viên kinh nghiệm và vận dụng phương pháp linh hoạt sáng tạo trong việc giảng dạy và giáo dục học sinh.

- Chất lượng và hiệu quả giáo dục đào tạo tương đối cao, mang tính ổn định.

- Các lĩnh vực khác về tổ chức quản lý tài chính, thanh tra - thi đua, Công đoàn, Chi đoàn, Đội thiếu niên trong nhà trường hoạt động nhịp nhàng, hiệu quả.

          - Phối hợp tốt với phụ huynh trong tất cả các hoạt động của nhà trường.

          - Khuôn viên xanh, sạch, đẹp.

2. Điểm yếu

- CSVC chưa đảm bảo: còn thiếu các phòng bộ môn, phòng chức năng. Sân chơi đã xuống cấp. Nhiều trang thiết bị, đồ dùng dạy học hư hỏng, không đáp ứng dạy và học.

- Một số giáo viên chưa thích ứng với việc sử dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy.

          - Một số ít phụ huynh chưa thật sự quan tâm đến các hoạt động của trường.

          - Công tác xã hội hóa giáo dục trong nhà trường còn hạn chế, chưa huy động được nhiều sự đầu tư, đóng góp của các cá nhân, lực lượng xã hội về nhân lực và vật lực để tu sửa trường lớp, khen thưởng động viên học sinh và giáo viên.

3. Thời cơ

          - Được sự quan tâm của các cấp lãnh đạo, Chính quyền địa phương, sự đồng thuận của tập thể cán bộ giáo viên nhân viên, sự tín nhiệm của học sinh và phụ huynh học sinh.

          - Đội ngũ cán bộ giáo viên được đào tạo cơ bản có năng lực chuyên môn và kỹ năng sư phạm khá tốt, đạt trình độ trên chuẩn khá cao [100%].

          - Khuôn viên nhà trường đã được quy hoạch theo Đề án nông thôn mới. Diện tích của nhà trường còn đủ để phát triển cơ sở hạ tầng trường học trong giai đoạn mới.

          4. Thách thức

          - Bình Kiều là một xã ven trung tâm. Số trong độ tuổi đi học tiểu học tăng từ 608 học sinh [năm 2020] lên 659 học sinh [2025]. Vấn đề đặt ra cần tham mưu với địa phương sớm có kế hoạch huy động mọi nguồn lực để đầu tư đảm bảo cơ sở vật chất và điều kiện dạy học trong giai đoạn tới.

          - Nâng cao chất lượng giáo viên, nhân viên phải đáp ứng được yêu cầu đổi mới giáo dục và liên tục được nâng cao.

          - Đòi hỏi việc ứng dụng CNTT trong giảng dạy, trình độ ngoại ngữ, khả năng sáng tạo của cán bộ giáo viên, nhân viên.

- Xã hội ngày càng đòi hỏi cao về chất lượng giáo dục trong thời kỳ hội nhập quốc tế. Giáo dục học sinh không chỉ phụ thuộc nhà trường mà là trách nhiệm giữa gia đình, nhà trường và xã hội.

          5. Xác định vấn đề ưu tiên

           - Đẩy mạnh công tác Phổ cập giáo dục trên cơ sở đảm bảo chất lượng giáo dục; trước mắt chống học sinh bỏ học, tập trung phụ đạo học sinh yếu kém. Phấn đấu đạt được trường có chất lượng cao.

          - Xây dựng cơ sở vật chất: xây thêm phòng học, nhà hiệu bộ, các phòng chức năng, phòng học bộ môn, cải tạo sân chơi, quy hoạch hệ thống cây xanh, tổ chức cho học sinh ăn bán trú.

- Tham mưu tuyển dụng đủ số lượng, đủ cơ cấu giáo viên, đảm bảo chất lượng. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên, tăng cường bồi dưỡng và xây dựng đội ngũ cán bộ giáo viên có đủ khả năng thực hiện đổi mới phương pháp dạy học, ứng dụng mạnh mẽ công nghệ thông tin trong quản lý và dạy học; đánh giá học sinh theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo của mỗi học sinh.

          - Chất lượng giáo dục học sinh có sự chuyển biến toàn diện, đặc biệt là rèn kĩ năng sống để phát triển năng lực con người Việt Nam trong thời kỳ hội nhập.

         - Xây dựng văn hoá Nhà trường, tạo dựng môi trường thân thiện. Xây dựng ngôi trường hạnh phúc.

PHẦN II

KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN NHÀ TRƯỜNG GIAI ĐOẠN 2020-2025

          I. Tổng quan

          Trong suốt quá trình xây dựng và phát triển, trường tiểu học Bình Kiều là một trường xếp trung bình trong huyện trong những năm 90 của thế kỷ 20 đã dần từng bước vươn lên khẳng định. Nhà trường đang từng bước ổn định, phát triển bền vững và ngày càng trưởng thành, luôn giữ vững tập thể Lao động tiên tiến, giữ vững trường đạt chuẩn quốc gia, xây dựng nhà trường có chất lượng giáo dục tốt, một địa chỉ tin cậy của các bậc phụ huynh và học sinh trong xã Bình Kiều nói riêng và khu vực lân cận nói chung.

          Kế hoạch phát triển nhà trường giai đoạn 2020-2025 và tầm nhìn xa hơn nữa nhằm xác định rõ định hướng, mục tiêu chiến lược và các giải pháp chủ yếu trong quá trình vận động và phát triển, là cơ sở quan trọng cho các quyết sách của Hội đồng trường, hoạt động của ban Lãnh đạo trường cũng như toàn thể cán bộ, giáo viên nhân viên và học sinh nhà trường. Là căn cứ tham mưu với Đảng ủy, HĐND, UBND xã Bình Kiều có hoạch định phát triển nhà trường. Đồng thời là kim chỉ nam trong việc xây dựng, tổ chức thực hiện kế hoạch năm học hàng năm.

          Xây dựng và triển khai kế hoạch của trường Tiểu học Bình Kiều là hoạt động có ý nghĩa quan trọng trong việc thực hiện Nghị Quyết của chính phủ về đổi mới giáo dục phổ thông, thực hiện Nghị quyết Đại hội đảng các cấp nhiệm kỳ 2020-2025. Trường Tiểu học Bình Kiều cùng các trường tiểu học trong toàn huyện, xây dựng ngành giáo dục của huyện Khoái Châu nói chung, địa phương Bình Kiều nói riêng phát triển theo kịp yêu cầu phát triển kinh tế, xã hội của tỉnh và của đất nước.

II. Định hướng phát triển

1. Quy mô số lớp, số học sinh.

Dự kiến số lớp, số học sinh giai đoạn 2020-2025

Năm học

Khối 1

Khối 2

Khối 3

Khối 4

Khối 5

Toàn trường

Số lớp

Số HS

Số lớp

Số HS

Số lớp

Số HS

Số lớp

Số HS

Số lớp

Số HS

Số lớp

Số HS

2021-2022

5

142

4

123

4

130

5

170

3

103

21

668

2022-2023

3

88

5

142

4

123

4

130

5

170

21

653

2023-2024

4

122

3

88

5

142

4

123

4

130

20

605

2024-2025

3

106

4

122

3

88

5

142

4

123

19

581

2025-2026

3

100

3

106

4

122

3

88

5

142

18

558

2. Tầm nhìn: Xây dựng nhà trường có cơ sở vật chất khang trang, hiện đại, đáp ứng mọi điều kiện dạy và học trong giai đoạn mới. Nhà trường có môi trường giáo dục đáng tin cậy, chất lượng; Giáo viên, học sinh luôn tự tin, năng động và luôn có khát vọng vươn lên. Phấn đấu giữ vững trường đạt chuẩn quốc gia mức độ 2, đạt kiểm định chất lượng cấp độ 3.

3. Sứ mệnh: Tạo dựng một môi trường học tập thân thiện, có kỷ cương, tình thương trách nhiệm, có chất lượng giáo dục cao để mỗi học sinh đều được phát triển toàn diện.

          III. Các nhóm phát triển trường giai đoạn 2020 – 2025

          1. Nhóm phát triển hoạt động giáo dục

          1.1. Phát triển giáo dục

          1.1.1. Mục tiêu phát triển giáo dục

          Thực hiện chương trình giáo dục phổ thông mới theo TT Số: 32/2018/TT-BGDĐT của Bộ Giáo dục & Đào tạo  ngày 26 tháng 12 năm 2018.

          Duy trì dạy học 2 buổi/ngày đối với 100% học sinh. Dạy học ngoại ngữ đối với 100% học sinh. Dạy tin học với học sinh lớp 3,4,5.

Tiếp tục áp dụng phương pháp "bàn tay nặn bột" cũng như các phương pháp dạy học mới trong tổ chức dạy học.

Tiếp tục dạy học tích hợp giáo dục kĩ năng sống, bảo vệ môi trường, tiết kiệm năng lượng, giáo dục thông qua di sản ...

          Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, đáp ứng cao nhất nhu cầu học tập của học sinh. Từ năm 2020 đến năm 202599,9% học sinh học đúng độ tuổi ở các khối lớp, 99%-100% học sinh hoàn thành chương trình lớp học, 100% hoàn thành chương trình tiểu học. Củng cố và nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục tiểu học, duy trì đạt chuẩn phổ cập giáo dục mức độ 3.

          1.1.2. Phát triển chất lượng giáo dục

Chỉ tiêu về chất lượng từ năm 2020 đến 2025

Năm học

Sĩ số

HT CT

lớp học

Điểm kiểm tra cuối năm môn Toán, TV

SL

%

9-10 [%]

7-8 [%]

5-6 [%]

Chủ Đề