Cơ sở dữ liệu về thi quốc gia là gì năm 2024

Theo dự thảo, cơ sở dữ liệu về giá là tập hợp thông tin, dữ liệu về giá của hàng hóa, dịch vụ dưới dạng điện tử, được chuẩn hóa, số hóa, lưu trữ, quản lý, sắp xếp, tổ chức, truy cập, khai thác thông qua phương tiện điện tử theo quy định tại Luật Giá, Nghị định này và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.

Cơ sở dữ liệu quốc gia về giá được xây dựng, thống nhất quản lý tại Bộ Tài chính; Cơ sở dữ liệu về giá tại địa phương [nếu có] do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng, thống nhất quản lý và phải được kết nối với Cơ sở dữ liệu quốc gia về giá.

Cập nhật thông tin, dữ liệu vào Cơ sở dữ liệu về giá

Thông tin, dữ liệu được cập nhật vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về giá gồm:

  1. Giá hàng hóa dịch vụ do Nhà nước định giá;
  1. Giá hàng hóa dịch vụ được thực hiện kê khai tại các Bộ, ban ngành;
  1. Báo cáo diễn biến giá thị trường hàng hóa, dịch vụ hàng tháng theo quy định của pháp luật hướng dẫn về quy định chế độ báo cáo giá thị trường;
  1. Trị giá hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu do Tổng cục Hải quan quản lý theo Danh mục được Bộ Tài chính phê duyệt nội dung thu thập, đồng bộ và chuyển đổi dữ liệu sang Cơ sở dữ liệu quốc gia về giá;

đ] Các thông tin về doanh nghiệp thẩm định giá [tên, địa chỉ trụ sở chính, chi nhánh, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá, người đại diện pháp luật]; thông tin của thẩm định viên về giá [họ tên, số thẻ thẩm định viên về giá, số căn cước hoặc hộ chiếu, quê quán, đơn vị công tác, thông tin đăng ký và hành nghề]; thông tin tước thẻ, thu hồi thẻ thẩm định viên về giá; thông tin về đình chỉ, thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh thẩm định giá; thông tin về các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng, cập nhật nghiệp vụ thẩm định giá;

  1. Báo cáo tình hình doanh nghiệp và một số chỉ tiêu hoạt động thẩm định giá cả năm của doanh nghiệp thẩm định giá theo quy định của Bộ Tài chính;

Thông tin, dữ liệu được cập nhật vào Cơ sở dữ liệu về giá tại địa phương gồm: Giá tính thuế tài nguyên do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định theo quy định của Luật Giá; Giá tính lệ phí trước bạ do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ban hành theo quy định của pháp luật; Giá hàng hóa, dịch vụ thuộc thẩm quyền định giá của Ủy ban nhân dân tỉnh.

Khai thác thông tin, dữ liệu từ Cơ sở dữ liệu về giá

Phương thức khai thác được quy định như sau:

Truy cập, khai thác trực tiếp trên môi trường internet, nền tảng website theo địa chỉ hoặc ứng dụng trên nền tảng di dộng cho thiết bị di động [nếu có] theo quy định của cơ quan được giao chủ trì vận hành Cơ sở dữ liệu về giá;

Khai thác thông tin, dữ liệu theo yêu cầu bằng văn bản của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền;

Khai thác thông tin, dữ liệu theo thỏa thuận cung cấp dịch vụ thông tin giữa cơ quan được giao chủ trì vận hành Cơ sở dữ liệu về giá với cơ quan, tổ chức, cá nhân có nhu cầu;

Các cá nhân, tổ chức đảm bảo thực hiện khai thác thông tin, dữ liệu từ Cơ sở dữ liệu về giá theo đúng phân quyền trên hệ thống, sử dụng thông tin, dữ liệu từ Cơ sở dữ liệu về giá đúng mục đích, phù hợp với tính chất, yêu cầu của nhiệm vụ, chịu trách nhiệm trong việc sử dụng, trích dẫn thông tin, dữ liệu từ Cơ sở dữ liệu về giá, không được cung cấp thông tin, dữ liệu trực tiếp cho bên thứ ba với mục đích thương mại.

Bộ Tài chính quy định việc khai thác thông tin, dữ liệu từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về giá.

Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định việc khai thác thông tin, dữ liệu từ Cơ sở dữ liệu giá tại địa phương.

Căn cứ tại khoản 1 Điều 3 Quy chế quản lý, vận hành, khai thác Cơ sở dữ liệu quốc gia về giá giai đoạn 1 ban hành kèm theo Quyết định 368/QĐ-BTC năm 2019, có quy định như sau:

CSDL quốc gia về giá giai đoạn 1 là phần mềm được cài đặt, lưu trữ tập trung tại Bộ Tài chính để thực hiện quản lý thông tin về giá cả các loại hàng hóa, dịch vụ và tài sản theo yêu cầu quản lý của nhà nước và của Bộ Tài chính.

Như vậy, theo quy định trên thì cơ sở dữ liệu quốc gia về giá giai đoạn 1 là phần mềm được cài đặt, lưu trữ tập trung tại Bộ Tài chính để thực hiện quản lý thông tin về giá cả các loại hàng hóa, dịch vụ và tài sản theo yêu cầu quản lý của nhà nước và của Bộ Tài chính.

Cơ sở dữ liệu quốc gia về giá giai đoạn 1 [Hình từ Internet]

Thông tin nhập vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về giá giai đoạn 1 sử dụng phông chữ Unicode phải không?

Căn cứ tại khoản 4 Điều 4 Quy chế quản lý, vận hành, khai thác Cơ sở dữ liệu quốc gia về giá giai đoạn 1 ban hành kèm theo Quyết định 368/QĐ-BTC năm 2019, có quy định về điều kiện vận hành CSDL quốc gia về giá giai đoạn 1 như sau:

Điều kiện vận hành CSDL quốc gia về giá giai đoạn 1
1. Địa chỉ truy cập vào CSDL quốc gia về giá giai đoạn 1: //csdlgiaquocgia.mof.gov.vn
2. Máy vi tính của người sử dụng thuộc Bộ Tài chính, tại 20 Sở Tài chính các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phải được kết nối mạng nội bộ hoặc với hạ tầng truyền thông của ngành Tài chính; Máy vi tính của người sử dụng tại các doanh nghiệp thẩm định giá phải được kết nối internet.
3. Máy vi tính của người sử dụng phải được cài đặt một trong các trình duyệt web sau: Mozilla Firefox 40.0 trở lên hoặc Internet Explorer 10.0 trở lên hoặc Chrome/Chromium 50.0 trở lên.
4. Thông tin nhập vào CSDL quốc gia về giá giai đoạn 1 sử dụng phông chữ Unicode TCVN 6909:2001 và gõ dấu tiếng Việt. Các văn bản dùng hệ phông chữ khác với Unicode, phải được chuyển đổi sang định dạng phông chữ Unicode TCVN 6909:2001 trước khi tải vào CSDL quốc gia về giá giai đoạn 1.

Như vậy, theo quy định trên thì thông tin nhập vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về giá giai đoạn 1 sử dụng phông chữ Unicode TCVN 6909:2001 và gõ dấu tiếng Việt.

Các văn bản dùng hệ phông chữ khác với Unicode, phải được chuyển đổi sang định dạng phông chữ Unicode TCVN 6909:2001 trước khi tải vào CSDL quốc gia về giá giai đoạn 1.

Cục Quản lý giá được cấp bao nhiêu tài khoản quản trị mức cao sử dụng Cơ sở dữ liệu quốc gia về giá giai đoạn 1?

Căn cứ tại điểm b khoản 1 Điều 5 Quy chế quản lý, vận hành, khai thác Cơ sở dữ liệu quốc gia về giá giai đoạn 1 ban hành kèm theo Quyết định 368/QĐ-BTC năm 2019, có quy định về tài khoản sử dụng CSDL quốc gia về giá giai đoạn 1 như sau:

Tài khoản sử dụng CSDL quốc gia về giá giai đoạn 1
1. Tài khoản quản trị:
a] Cục Tin học và Thống kê tài chính được cấp 03 tài khoản quản trị cho các bộ phận liên quan đến quản trị mức cao, quản trị hỗ trợ người sử dụng, quản trị hệ thống.
b] Cục Quản lý giá [Trung tâm Dữ liệu quốc gia và Dịch vụ về giá] được cấp 01 tài khoản quản trị mức cao.
c] Phân quyền sử dụng chức năng và phạm vi khai thác dữ liệu đối với các tài khoản quản trị theo danh sách tại Phụ lục số 03 của Quy chế.
2. Tài khoản sử dụng:
a] Cục Quản lý giá: được cấp tài khoản sử dụng cho toàn bộ cán bộ, công chức của Cục Quản lý giá, sử dụng tài khoản thống nhất từ hệ thống AD của Bộ Tài chính.
b] Tổng cục Hải quan, Tổng cục Thuế, Cục Quản lý công sản: mỗi đơn vị được cấp 02 tài khoản, gồm: 01 tài khoản dành cho chuyên viên, 01 tài khoản dành cho lãnh đạo, sử dụng tài khoản thống nhất từ hệ thống AD của Bộ Tài chính.
c] Các Sở Tài chính: mỗi đơn vị được cấp 03 tài khoản, gồm: 02 tài khoản dành cho chuyên viên, 01 tài khoản dành cho lãnh đạo, sử dụng tài khoản thống nhất từ hệ thống AD của Bộ Tài chính.
d] Các doanh nghiệp thẩm định giá: sử dụng tài khoản đồng bộ từ hệ thống Dịch vụ công trực tuyến của Bộ Tài chính. Đối với những doanh nghiệp chưa có tài khoản trên dịch vụ công trực tuyến của Bộ Tài chính, thực hiện theo Quy trình cấp tài khoản theo Khoản 3, Điều 5 của Quy chế này.
e] Phân quyền sử dụng chức năng và phạm vi khai thác dữ liệu đối với các tài khoản sử dụng theo danh sách tại Phụ lục số 03 của Quy chế.
3. Quy trình cấp tài khoản sử dụng:
Trong quá trình vận hành, đơn vị có nhu cầu cấp thêm tài khoản cần thực hiện theo các bước sau:
a] Đối với tài khoản được đồng bộ với Hệ thống AD:
- Đơn vị có nhu cầu cấp tài khoản gửi yêu cầu cấp tài khoản sử dụng mới tới Cục Quản lý giá [Trung tâm Dữ liệu quốc gia và Dịch vụ về giá] bằng văn bản. Thông tin yêu cầu tạo tài khoản mới phải bao gồm các nội dung sau:

Theo quy định trên thì Cục Quản lý giá được cấp 01 tài khoản quản trị mức cao sử dụng Cơ sở dữ liệu quốc gia về giá giai đoạn 1.

Cơ sở dữ liệu về dân cư quốc gia là gì?

Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư là tập hợp thông tin cơ bản của tất cả công dân Việt Nam được chuẩn hóa, số hóa, lưu trữ, quản lý bằng cơ sở hạ tầng thông tin để phục vụ quản lý nhà nước và giao dịch của cơ quan, tổ chức, cá nhân.nullQuản lý dữ liệu dân cư quốc gia và những lợi ích với người dân - FSIfsivietnam.com.vn › quan-ly-du-lieu-dan-cu-quoc-gianull

Khái niệm cơ sở dữ liệu có nghĩa là gì?

Cơ sở dữ liệu là một bộ sưu tập dữ liệu có hệ thống, được lưu trữ bằng điện tử. Nó có thể chứa bất kỳ loại dữ liệu nào, bao gồm từ, số, hình ảnh, video và tệp.nullCơ sở dữ liệu là gì? - Giải thích về Cơ sở dữ liệu đám mây - AWSaws.amazon.com › what-is › databasenull

Cơ sở dữ liệu được quốc gia là gì?

Cơ sở dữ liệu dược quốc gia là hệ thống thông tin đồng bộ được Bộ Y Tế sử dụng phục vụ công tác quản lý về thuốc và nguyên liệu làm thuốc trên phạm vi toàn quốc.nullCổng thông tin Dược Quốc gia - medcomm.vnmedcomm.vn › news › blog › cong-thong-tin-duoc-quoc-gianull

Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư gồm bao nhiêu trường thông tin?

Như vậy, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư sẽ bao gồm 26 trường thông tin của công dân. Nhóm máu – là một trong những nhóm thông tin được bổ sung mới trong dự thảo Luật Căn cước.nullVì sao cần thu thập, cập nhập 26 trường thông tin trong Cơ sở dữ ...antv.gov.vn › xa-hoi-4 › vi-sao-can-thu-thap-cap-nhap-26-truong-thong-ti...null

Chủ Đề