Cơ thể duy trì cân bằng nội môi được điều khiển bởi thành phận nào sau đây

Bài có đáp án. Câu hỏi và bài tập Trắc nghiệm sinh học 11 bài 20: Cân bằng nội môi (P1). Học sinh luyện tập bằng cách chọn đáp án của mình trong từng câu hỏi. Dưới cùng của bài trắc nghiệm, có phần xem kết quả để biết bài làm của mình. Kéo xuống dưới để bắt đầu.

Câu 1: Cân bằng nội môi là hoạt động: 

  • A. Duy trì cân bằng lượng đường glucozo trong máu
  • B. Duy trì cân bằng nhiệt độ của cơ thể
  • D. Duy trì cân bằng áp suất thẩm thấu của máu

Câu 2: Bộ phận thực hiện cơ chế cân bằng nội môi là: 

  • A. hệ thàn kinh và tuyến nội tuyến
  • C. thụ thể hoặc cơ quan thụ cảm
  • D. cơ và tuyến

Câu 3: Trật tự đúng về cơ chế duy trì cân bằng nội môi là:

  • B. Bộ phận điều khiển → bộ phận tiếp nhận kích thích → bộ phận thực hiện → bộ phận tiếp nhận kích thích
  • C. Bộ phận tiếp nhận kích thích → bộ phận thực hiện → bộ phận điều khiển → bộ phận tiếp nhận kích thích
  • D. Bộ phận thực hiện → bộ phận tiếp nhận kích thích → bộ phận điều khiển → bộ phận tiếp nhận kích thích

Câu 4: Khi lượng nước trong cơ thể giảm thì sẽ dẫn đến hiện tượng nào sau đây?

  • B. Áp suất thẩm thấu và huyết áp tăng
  • C. Áp suất thẩm thấu giảm và huyết áp tăng
  • D. Áp suất thẩm thấu và huyết áp giảm

Câu 5: Liên hệ ngược xảy ra khi

  • A. điều kiện lý hóa ở môi trường trong sau khi được điều chỉnh, tác động ngược đến bộ phận tiếp nhận kích thích
  • B. điều kiện lý hóa ở môi trường trong trước khi được điều chỉnh, tác động ngược đến bộ phận tiếp nhận kích thích
  • D. điều kiện lý hóa ở môi trường trong trở về bình thường trước khi được điều chỉnh, tác động ngược đến bộ phận tiếp nhận kích thích

Câu 6: Khi nói về hoạt động của các hệ đệm tham gia cân bằng độ pH máu, những phản ứng nào sau đây xảy ra khi pH máu tăng cao?

  1. Na$_{2}$CO$_{3}$ + H$^{+}$ $\rightarrow $ NaHCO$_{3}$
  2. NaHCO$_{3}$ $\rightarrow $ Na$_{2}$CO$_{3}$ + H$^{+}$
  3. H$_{2}$PO$_{4}^{-}$ $\rightarrow $ HPO$_{4}^{2-}$ + H$^{+}$
  4. -COOH $\rightarrow $ -COO$^{-}$ + H$^{+}$
  • A. 1,2,3,4,5
  • B. 1,3,4,5
  • D. 1,5

Câu 7: Khi nói về cơ chế điều hòa cân bằng nội môi, có bao nhiêu phát biểu sau đây là đúng?

  1. Hệ hô hấp giúp duy trì độ pH
  2. Hệ thần kinh có vai trò điều chỉnh huyết áp
  3. Hệ tiết niệu tham gia điều hòa pH máu
  4. Trong 3 hệ đệm điều chỉnh pH thì hệ đệm protein là mạnh nhất, có khả năng điều chỉnh được cả tính axit và bazo

Câu 8: Bộ phận điều khiển trong cơ chế duy trì cân bằng nội môi là

  • B. các cơ quan như thận, gan, phổi, tim, mạch máu…
  • C. thụ thể hoặc cơ quan thụ cảm
  • D. cơ quan sinh sản

Câu 9: Nguyên nhân nào sau đây làm cho cơ thể có cảm giác khát nước?

  • B. Do áp suất thẩm thấu trong máu giảm
  • C. Do độ pH của máu giảm
  • D. Do nồng độ glucozo trong máu giảm

Câu 10: Khi hàm lượng glucozơ trong máu tăng, cơ chế điều hòa diễn ra theo trật tự

  • B. gan → insulin → tuyến tụy và tế bào cơ thể → glucozơ trong máu giảm
  • C. gan → tuyến tụy và tế bào cơ thể → insulin → glucozơ trong máu giảm
  • D. tuyến tụy → insulin → gan → tế bào cơ thể → glucozơ trong máu giảm

Câu 11: Hoocmon insualin có tác dụng chuyển hóa glucozo, làm giảm glucozo máu bằng cách nào sau đây?

  • A. Tăng đào thải glucozo theo đường bài tiết
  • B. Tích lũy glucozo dưới dạng tinh bột để tránh sự khuếch tán ra khỏi tế bào
  • C. Tổng hợp thêm các kênh vận chuyển glucozo trên màng tế bào ở cơ quan dự trữ làm tế bào tăng hấp thụ glucozo

Câu 12: Hệ đệm bicacbonat (NaHCO$_{3}$/Na$_{2}$CO$_{3}$) có vai trò nào sau đây?

  • A. Duy trì cân bằng lượng đường glucozo trong máu
  • B. Duy trì cân bằng nhiệt độ cơ thể
  • D. Duy trì cân bằng áp suất thẩm thấu của máu

Câu 13: Bộ phận thực hiện trong cơ chế diu trì cân bằng nội môi là

  • A. thụ thể hoặc cơ quan thụ cảm
  • B. trung ương thần kinh
  • C. tuyến nội tiết

Câu 14: Khi nói về vai trò của gan, phát biểu nào sau đây sai?

  • B. Khử các chất độc hại cho cơ thể
  • C. Điều chỉnh nồng độ glucozo trong máu
  • D. Sản xuất protein huyết tương (fibrinogen, các gobulin và anbumin) 

Câu 15: Khi nói về cấu trúc và vai trò của thận, phát biểu nào sau đây sai?

  • A. Ở cầu thận có hệ thống mao mạch dày đặc, thành mỏng dễ trao đổi chất
  • B. Quá trình lọc ở cầu thận giúp duy trì cân bằng nội môi
  • C. Ở cầu thận có động mạch đến lớn còn động mạch nhỏ đi

Câu 16: Chức năng của bộ phận thực hiện cơ chế duy trì cân bằng nội môi là

  • A. điều khiển hoạt động của các cơ quan bằng cách gửi đi các tín hiệu thần kinh hoặc hoocmôn
  • C. tiếp nhận kích thích từ môi trường và hình thành xung thần kinh
  • D. tác động vào các bộ phận kích thích dựa trên tín hiệu thần kinh và hoocmôn

Câu 17: Những chức năng nào dưới đây không phải của bộ phận tiếp nhận kích thích trong cơ chế duy trì cân bằng nội môi?

  1. điều khiển hoạt động của các cơ quan bằng cách gửi đi các tín hiệu thần kinh hoặc hoocmôn
  2. làm tăng hay giảm hoạt động trong cơ thể để đưa môi trường trong về trạng thái cân bằng và ổn định
  3. tiếp nhận kích thích từ môi trường và hình thành xung thần kinh
  4. làm biến đổi điều kiện lý hóa của môi trường trong cơ thể

Phương án trả lời đúng là

  • A. (1), (2) và (3)        
  • B. (1), (3) và (4)
  • C. (2), (3) và (4)       

Câu 18: Những chất nào sau đây tham gia cơ chế điều hòa Na$^{+}$ ở thận?

  • B. Glucagon, insualin
  • C. ADH, rênin
  • D. Glucagon, ADH

Câu 19: Cân bằng nội môi là duy trì sự ổn định của môi trường trong

  • A. tế bào       
  • B. mô
  • D. cơ quan

Câu 20: Trật tự đúng về cơ chế duy trì huyết áp là :

  • A. huyết áp bình thường → thụ thể áp lực mạch máu → trung khu điều hòa tim mạch ở hành não → tim giảm nhịp và giảm lực co bóp, mạch máu dãn → huyết áp tăng cao → thụ thể áp lực ở mạch máu
  • B. huyết áp tăng cao → trung khu điều hòa tim mạch ở hành não → thụ thể áp lực mạch máu → tim giảm nhịp và giảm lực co bóp, mạch máu dãn → huyết áp bình thường → thụ thể áp lực ở mạch máu
  • D. huyết áp tăng cao → thụ thể áp lực mạch máu → trung khu điều hòa tim mạch ở hành não → thụ thể áp lực ở mạch máu→ tim giảm nhịp và giảm lực co bóp, mạch máu dãn → huyết áp bình thường


Xem đáp án

Cân bằng nội môi (hay hằng tính nội môi, tiếng Anh: Biological homeostasis) là một đặc tính của một hệ thống mở để điều khiển môi trường bên trong nhằm duy trì trạng thái cân bằng, thông qua việc điều chỉnh các cơ chế điều hòa cân bằng động khác nhau. Tất cả các sinh vật sống bao gồm cả đơn bào hay đa bào đều duy trì cân bằng nội môi. Cân bằng này có thể là cân bằng pH nội bào ở mức độ tế bào; hay cân bằng nhiệt độ cơ thể ở động vật máu nóng; hay cũng chính là tỉ phần khí cacbonic trong khí quyển ở mức độ hệ sinh thái.

Bài này trình bày cân bằng nội môi theo cái nhìn của sinh lý học người. (Human homeostasis)

Trong phạm vi của sinh lý học, cân bằng nội môi được hiểu là "sự giữ cho các trạng thái của môi trường bên trong tương đối hằng định". Có thể nói hầu hết các mô và cơ quan đều góp phần duy trì sự hằng định tương đối này.

Hệ tuần hoàn máu - pha trộn và vận tải dịch ngoại bào

Dịch ngoại bào được vận tải khắp cơ thể qua hai giai đoạn. Thứ nhất là sự chuyển động của máu trong các động, tĩnh và mao mạch. Thứ hai là sự di chuyển qua lại của các chất giữa các mao mạch và khoảng gian bào.

Khi nghỉ ngơi, toàn bộ lượng máu trong người được lưu thông khắp cơ thể chỉ trong 1 phút, khi hoạt động cật lực, tốc độ này có thể nhanh hơn gấp 6 lần.

Khi máu lưu thông qua các mao mạch, sự pha trộn giữa huyết tương và dịch kẽ diễn ra liên tục. Vì vách mao mạch có tính thấm đối với hầu hết các chất trong huyết tương, chỉ trừ các đại phân tử protein, nên dịch ngoại bào và các chất hòa tan trong đó qua lại dễ dàng giữa mô và máu. Hiếm có tế bào nào nằm cách xa mao mạch trên 50 micromét, nên mọi tế bào đều có thể tiếp cận với các chất đến từ mao mạch chỉ trong vài giây.

Như vậy, dịch ngoại bào ở bất cứ nơi nào trong cơ thể - dù huyết tương hay mô kẽ - cũng được pha trộn liên tục, nên hầu như có tính đồng nhất hoàn toàn.

Việc cung cấp các chất vào dịch ngoại bào

  • Hệ hô hấp: Máu lấy O2 từ các phế nang để cung cấp cho các tế bào. Lớp màng ngăn giữa phế nang và lòng mao mạch phổi chỉ dày 0,2 - 0,4 micromét nên O2 có thể đi qua các lỗ trên màng này để vào máu cũng bằng với cách mà nước và các ion thấm qua mao mạch các mô.
  • Ống tiêu hóa: Máu đi qua các mao mạch ở vách ống tiêu hóa, tại đây, các chất dinh dưỡng hòa tan như đường, axit béo, [[axit được hấp thu.
  • Gan và các cơ quan khác có chức năng chuyển hóa căn bản: Không phải mọi chất hấp thu từ ống tiêu hóa đều có thể được tế bào sử dụng ngay dưới nguyên dạng. Gan chuyển hóa nhiều thành phần hóa học của các chất ấy thành những thành phần dễ sử dụng hơn. Ngoài ra, các tế bào mỡ, niêm mạc ống tiêu hóa, thận, các tuyến nội tiết v.v. cũng giúp biến đổi các chất trên hoặc dự trữ chúng.
  • Hệ cơ xương: giúp cơ thể đi tìm thức ăn, chạy trốn sự nguy hiểm, nếu không, cơ thể cũng không sống được.

Loại bỏ các sản phẩm chuyển hóa cuối cùng (chất thải)

  • Phổi: loại bỏ CO2. CO2 là sản phẩm chuyển hóa cuối cùng nhiều nhất, nó được thải ra đồng thời với quá trình hấp thu O2 nêu trên.
  • Thận: Trừ CO2, thận loại bỏ phần lớn các chất khác không cần thiết cho hoạt động của các tế bào, như urê, axit uric; hoặc các ion và nước dư thừa do ăn uống quá nhiều. Quá trình lọc của thận có thể tóm tắt thế này: trừ protein, tất cả các thành phần của huyết tương sẽ qua cầu thận, rồi các chất cần thiết được hấp thu lại vào máu nhờ các ống thận; các chất bị xem là đồ bỏ cũng được hấp thụ lại nhưng rất ít, phần lớn trôi theo dòng nước tiểu ra ngoài.

Điều hòa hoạt động cân bằng nội môi

  • Hệ thần kinh: gồm 3 thành phần: phần cảm thụ (đầu vào), cơ quan xử lý và phần phản ứng (đầu ra). Hệ thần kinh tự chủ điều hành một cách vô thức chức năng nhiều cơ quan, như hoạt động bơm máu của tim, chuyển động của ống tiêu hóa, sự tiết của nhiều cơ quan.
  • Hệ nội tiết: 8 tuyến nội tiết tiết ra các hooc-môn để điều hòa hoạt động của các tế bào, như hooc-môn tuyến giáp làm tăng các phản ứng sinh hóa trong mọi tế bào, insulin điều hòa chuyển hóa glucozơ, hooc-môn vỏ tuyến thượng thận điều hòa Na+, K+ cũng như chuyển hóa protein, hooc-môn tuyến cận giáp điều hòa calci và phosphat v.v.

Sự sinh sản

Thường thì sinh sản không được xem là một hoạt động duy trì cân bằng nội môi. Nhưng sinh sản tạo ra các cá thể mới thay thế cho các cá thể già chết, nếu không, giống nòi sẽ bị tuyệt diệt.

Kết luận

Tế bào lấy dưỡng chất từ dịch ngoại bào (môi trường bên trong), bao nhiêu chất thải tạo ra cũng đổ lại vào chính dịch ngoại bào đó. Đúng là... đại tiện!!! (lời của giáo sư Nguyễn Ngọc Lanh trong một cuốn sách phổ biến kiến thức, chủ đề "Máu").

Lấy từ “https://vi.wikipedia.org/w/index.php?title=Cân_bằng_nội_môi&oldid=65172013”