Đánh giá chung về tình hình kinh doanh

Tính đến cuối năm 2022, tổng số tiền nộp ngân sách nhà nước [NSNN] của khu vực Doanh nghiệp nhà nước [DNNN] là 382.904 tỷ đồng, tăng 21% so với năm 2021, chủ yếu thu từ hoạt động kinh doanh nội địa [chiếm 74% tổng số phát sinh phải nộp NSNN]. Trong đó, khối các Tập đoàn [TĐ], Tổng Công ty [TCT], Công ty mẹ - con là 332.828 tỷ đồng, tăng 18% so với năm 2021, chiếm 87% tổng số tiền nộp NSNN.

Khu vực DNNN đóng vai trò chi phối, chủ đạo trong trong những ngành, lĩnh vực quan trọng, thiết yếu của nền kinh tế. Trong lĩnh vực năng lượng: các nhà máy điện của EVN, TKV, PVN cung cấp khoảng 87% sản lượng diện cho xã hội. Trong lĩnh vực xăng dầu: các DNNN và doanh nghiệp do DNNN sở hữu đóng góp khoảng hơn 84% thị phần bán lẻ. Trong lĩnh vực tìm kiếm, thăm dò, chế biến và khai thác dầu khí, các DNNN cung cấp 100% thị phần khí khô và 70% thị phần LNG toàn quốc, đáp ứng khoảng 70% nhu cầu xăng dầu, 70-75% nhu cầu phân đạm cho sản xuất nông nghiệp. DNNN cũng đóng góp vai trò quyết định trong nhiều lĩnh vực hạ tầng quan trọng của nền kinh tế như: viễn thông, công nghệ thông tin [chiếm hơn 90% thị phần về thuê bao di động và băng rộng di động mặt đất], hạ tầng giao thông vận tải, cảng biển, tài chính ngân hàng, cung cấp nguyên vật liệu sản xuất đầu vào quan trọng cho nền kinh tế [xi măng, hóa chất cơ bản, các nguyên, vật liệu dầu, khí, than, xơ sợi, cao su, dăm gỗ; sản xuất phân bón, đạm...]; cung cấp dịch vụ công ích...

Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Nhà nước đến hết năm 2022

Về quy mô tài sản và vốn chủ sở hữu: Tính đến hết năm 2022, tổng tài sản của DNNN trên toàn quốc đạt 3.821.459 tỷ đồng, tăng 4% so với năm 2021. Trong đó khối các TĐ, TCT, Công ty mẹ - con có tổng tài sản là 3.511.993 tỷ đồng, chiếm 92% tổng tài sản của các DNNN. Tổng vốn chủ sở hữu của DNNN đạt 1.807.999 tỷ đồng, tăng 3% so với năm 2021. Trong đó, khối các TĐ, TCT, Công ty mẹ - con là 1.621.006 tỷ đồng, tăng 3% so với năm 2021, chiếm 90% tổng vốn chủ sở hữu của các DNNN.

Tổng giá trị vốn Nhà nước đang đầu tư tại các DNNN là 1.699.125 tỷ đồng, tăng 3% so với năm 2021. Trong đó: doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ là 1.556.863 tỷ đồng [chiếm 91,62%] và doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ là 142.262 tỷ đồng [chiếm 8,38%].

Về đóng góp NSNN: Tính đến cuối năm 2022, tổng số tiền nộp NSNN của khu vực DNNN là 382.904 tỷ đồng, tăng 21% so với năm 2021, chủ yếu thu từ hoạt động kinh doanh nội địa [chiếm 74% tổng số phát sinh phải nộp NSNN]. Trong đó, khối các TĐ, TCT, Công ty mẹ - con là 332.828 tỷ đồng, tăng 18% so với năm 2021, chiếm 87% tổng số tiền nộp NSNN.

Về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh: [i] Tổng Doanh thu của các DNNN năm 2022 đạt 2.643.544 tỷ đồng, tăng 29% so với năm 2021. Trong đó, khối các TĐ, TCT, Công ty mẹ - con đạt 2.458.816 tỷ đồng, tăng 29% so với năm 2021, chiếm 93% tổng doanh thu của các DNNN. [ii] Về chỉ tiêu lợi nhuận: tổng lãi phát sinh trước thuế của các DNNN tính đến cuối năm 2022 đạt 241.165 tỷ đồng, tăng 24% so với năm 2021. Trong đó, khối các TĐ, TCT, Công ty mẹ - con đạt 221.671 tỷ đồng, tăng 22% so với năm 2021, chiếm 92% tổng lãi phát sinh trước thuế của toàn bộ khu vực DNNN. [iii] Tỷ suất Lãi phát sinh trước thuế/Vốn chủ sở hữu bình quân chung của khu vực là 13% [năm 2021 là 11%]; Tỷ suất Lãi phát sinh trước thuế Tổng tài sản bình quân chung là 6%, cao hơn so với 2,8% của doanh nghiệp ngoài nhà nước và 5,6% của khu vực doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài năm 2021. Về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, theo báo cáo của Bộ Tài chính, tính đến cuối năm 2022 có 64/676 doanh nghiệp [chiếm 9% tổng số DNNN] có lỗ phát sinh với tổng số lỗ phát sinh là 29.456 tỷ đồng; 144/676 doanh nghiệp [chiếm 21% tổng số DNNN] còn lỗ lũy kế với tổng số lỗ lũy kế là 69.892 tỷ đồng. [iv] Về nợ phải trả: tổng nợ phải trả của DNNN năm 2022 là 1.981.967 tỷ đồng, tăng 6% so với năm 2021, trong đó, nợ ngắn hạn chiếm 55%. Hệ số tổng nợ phải trả/vốn chủ sở hữu trung bình của các DNNN là 1,09 lần, cho thấy các DNNN ít phụ thuộc vào nợ vay để tài trợ cho hoạt động. [v] Các khoản phải thu là 553.462 tỷ đồng, tăng 15% so với năm 2021. Trong đó, nợ phải thu khó đòi là 195.473 tỷ đồng, chiếm 35% tổng số các khoản phải thu và các DNNN đã trích lập dự phòng được 39.644 tỷ đồng.

Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của DNNN đến hết 30/6/2023 và ước thực hiện cả năm 2023

Tình hình thực hiện kế hoạch đến 30/6/2023: Tính đến 30/6/2023, tổng doanh thu của các DNNN trên cả nước là 689.534 tỷ đồng, đạt 50% kế hoạch năm 2023. Lãi phát sinh trước thuế TNDN là 67.403 tỷ đồng, đạt 63% so với kế hoạch năm 2023. Tổng lỗ phát sinh của cả khu vực DNNN là 33.639 tỷ đồng, chủ yếu tập trung ở khối các doanh nghiệp Trung ương như: Tập đoàn Điện lực Việt Nam lỗ phát sinh 32.055 tỷ đồng, TCT Hàng không VN - CTCP lỗ phát sinh 1.317 tỷ đồng. Tổng thuế và các khoản phát sinh nộp NSNN là 67.233 tỷ đồng, đạt 56% so với kế hoạch năm 2023.

Ước thực hiện cả năm 2023: Ước cả năm 2023 tổng doanh thu của toàn khu vực DNNN đạt 1.416.880 tỷ đồng, tăng 4% so với kế hoạch đề ra.

Về lợi nhuận: tổng lãi phát sinh trước thuế của khu vực DNNN năm 2023 ước đạt 117.388 tỷ đồng, tăng 9% so với kế hoạch đề ra. Kết quả nộp NSNN: Tổng thuế và các khoản phát sinh nộp NSNN của DNNN cả năm 2023 ước đạt 128.821 tỷ đồng, tăng 7% so với kế hoạch. Lỗ phát sinh: Ước tính năm 2023 các doanh nghiệp phát sinh lỗ khoảng 41.666 tỷ đồng, chủ yếu tập trung ở khối các doanh nghiệp trung ương như: Tập đoàn Điện lực Việt Nam lỗ phát sinh 37.062 tỷ đồng, TCT Hàng không VN - CTCP lỗ phát sinh 4.515 tỷ đồng.

Như vậy có thể thấy trong bối cảnh tình hình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp còn khó khăn chung do tác động của xung đột Nga - Ukraina và các bất ổn của kinh tế thế giới, các DNNN cơ bản đã nỗ lực tổ chức sản xuất kinh doanh đạt kế hoạch đề ra, đảm bảo các cân đối lớn của nền kinh tế, ổn định kinh tế vĩ mô. Tuy nhiên, như phân tích ở trên, một số doanh nghiệp còn gặp khó khăn, thua lỗ, hiệu quả hoạt động chưa tương xứng với nguồn lực nắm giữ./.

Chủ Đề