Đánh giá đa dạng di truyền trà hoa vàng năm 2024

Mục tieu của đề tài là đánh giá di truyền quần thể Trà hoa vàng Tam Đảo bằng kỹ thuật RAPD; xây dựng được quy trình nhân giống in vitro Trà hoa vàng Tam Đảo [Camellia tamdaoensis Ninh et Hakoda]. | TRƯỜNG ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN VIỆN SINH THÁI VÀ TÀI NGUYÊN SINH VẬT NGUYỄN THỊ HƯỜNG ĐÁNH GIÁ ĐA DẠNG DI TRUYỀN VÀ NHÂN GIỐNG TRÀ HOA VÀNG TAM ĐẢO Camellia tamdaoensis Ninh et Hakoda BẰNG KỸ THUẬT NUÔI CẤY IN VITRO LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC Hà Nội - 2017 TRƯỜNG ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN VIỆN SINH THÁI VÀ TÀI NGUYÊN SINH VẬT NGUYỄN THỊ HƯỜNG ĐÁNH GIÁ ĐA DẠNG DI TRUYỀN VÀ NHÂN GIỐNG TRÀ HOA VÀNG TAM ĐẢO Camellia tamdaoensis Ninh et Hakoda BẰNG KỸ THUẬT NUÔI CẤY IN VITRO Chuyên ngành Sinh học thực nghiệm Mã ngành 60420114 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC Người hướng dẫn TS. Nguyễn Văn Việt Hà Nội - 2017 i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi dưới sự hướng dẫn khoa học của TS. Nguyễn Văn Việt. Các nội dung nghiên cứu kết quả nghiên cứu trong đề tài này là trung thực và chưa từng được ai công bố dưới bất kỳ hình thức nào. Luận văn cũng sử dụng thông tin số liệu từ các bài báo và nguồn tài liệu của tác giả khác đều có trích dẫn và chú thích nguồn gốc đầy đủ. Nếu có bất kỳ sự gian lận nào tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về nội dung luận văn. Học viên Nguyễn Thị Hường ii LỜI CÁM ƠN Tôi xin gửi lời cám ơn chân thành tới Phòng Đào tạo Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật Viện Hàm lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam đã trang bị kiến thức cho tôi trong xuất quá trình học tập. Đặc biệt tôi xin gửi lời cám ơn chân thành tới TS. Nguyễn Văn Việt Viện Công nghệ sinh học Lâm nghiệp Trường Đại học Lâm nghiệp Việt Nam đã tận tình chỉ bảo và hướng dẫn tôi trong xuất quá trình nghiên cứu đề tài và hoàn chỉnh Luận văn Thạc sỹ này. Tôi xin cám ơn các cán bộ Bộ môn Công nghệ tế bào và toàn thể cán bộ Viện Công nghệ sinh học Lâm nghiệp Trường Đại học Lâm nghiệp đã tạo điều kiện cho tôi hoàn thành tốt đề tài nghiên cứu này. Xin cám ơn Ban quản lý Vườn quốc gia Tam Đảo đã cho phép thu thập mẫu vật làm nguồn vật liệu cho đề tài. Cuối cùng tôi xin chân thành cám ơn gia đình bạn bè và đông nghiệp đã luôn sát cánh hỗ trợ và động viên tôi về cả vật chất và tinh thần trong xuất .

CodeCategoryTràLocationToàn QuốcFieldCông nghệ sinh họcTopicNghiên cứu tuyển chọn loài, xuất xứ và nhân giống Trà hoa vàng [Camellia sp] phục vụ bảo tồn và phát triểnLevelCấp Cơ sởTargetĐánh giá hiện trạng về nguồn gen, giá trị sử dụng để bảo tồn, gây trồng và phát triển các loài trà hòa vàng có hoạt tính sinh, dược học tiềm năng làm cơ sở cho sản xuất trà uống. Mục tiêu cụ thể: - Nghiên cứu đa dạng di truyền của các loài, xuất xứ trà hoa vàng để bảo tồn và phát triển hợp lý. - Tuyển chọn các loài, xuất xứ có hoạt tính sinh học ưu việt để phát triển và thử nghiệm trà uống có chất lượng.Start Date1/1/2010End Date12/31/2012DetailĐánh giá hiện trạng về nguồn gen, giá trị sử dụng để bảo tồn, gây trồng và phát triển các loài trà hòa vàng có hoạt tính sinh, dược học tiềm năng làm cơ sở cho sản xuất trà uống. Mục tiêu cụ thể: - Nghiên cứu đa dạng di truyền của các loài, xuất xứ trà hoa vàng để bảo tồn và phát triển hợp lý. - Tuyển chọn các loài, xuất xứ có hoạt tính sinh học ưu việt để phát triển và thử nghiệm trà uống có chất lượng. MethodChairmanThs. Ngô Thị Minh DuyênUnitTT CNSHResultĐiều tra, khảo sát và thu thập thông tin, hiện trạng của các giống trà hoa vàng ở các tỉnh phía Bắc - Đánh giá mức độ đa dạng và mối quan hệ di truyền của các loài trà hoa vàng làm cơ sở cho bảo tồn và phát triển - Xác định các hoạt tính sinh học ưu việt của các loài trà hoa vàng - Nghiên cứu dược tính học làm cơ sở cho thử nghiệm sản xuất trà uống. - Xây dựng kỹ thuật nhân giống để phát triển loài 1. - Xây dựng mô hình trồng thử nghiệm loài có hoạt tính sinh học tốt DevelopmentRange

Nghiên cứu tính đa dạng di truyền của một số loại trà hoa vàng [Camellia] Việt Nam bằng kỹ thuật Rapd - PCR

Nguyễn Văn Mùi, Lê Thị Hoài Thu

Article Sidebar

MÙI, Nguyễn Văn; THU, Lê Thị Hoài. Nghiên cứu tính đa dạng di truyền của một số loại trà hoa vàng [Camellia] Việt Nam bằng kỹ thuật Rapd - PCR. VNU Journal of Science: Natural Sciences and Technology, [S.l.], v. 21, n. 2+3, june 2005. ISSN 2588-1140. Available at: . Date accessed: 11 feb. 2024.

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

ĐẶNG QUANG BÍCH

ĐÁNH GIÁ ĐA DẠNG DI TRUYỀN VÀ XÂY DỰNG

QUY TRÌNH NHÂN GIỐNG CÂY TRÀ HOA VÀNG

[CAMELLIA spp.] THU THẬP TẠI QUẢNG NINH

NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP- 2018

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

ĐẶNG QUANG BÍCH

ĐÁNH GIÁ ĐA DẠNG DI TRUYỀN VÀ XÂY DỰNG

QUY TRÌNH NHÂN GIỐNG CÂY TRÀ HOA VÀNG

[CAMELLIA spp.] THU THẬP TẠI QUẢNG NINH

CHUYÊN NGÀNH: KHOA HỌC CÂY TRỒNG

MÃ SỐ: 9620110

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

PGS. TS. NGUYỄN THỊ PHƯƠNG THẢO

TS. NGUYỄN VĂN PHÚ

HÀ NỘI - 2018

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Kết quả nghiên cứu

trong luận án là hoàn toàn trung thực, khách quan, chƣa từng đƣợc tập thể, cá nhân công

bố trong bất kỳ công trình nào khác.

Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ trong quá trình thực hiện luận án này đã

đƣợc cám ơn và các thông tin trích dẫn trong luận án đều đƣợc chỉ rõ nguồn gốc.

Hà Nội, ngày tháng năm 2018

Nghiên cứu sinh

Đặng Quang Bích

i

LỜI CẢM ƠN

Sau hơn 03 năm học tập, nghiên cứu tại Học viện Nông nghiệp Việt Nam, trong quá

trình thực hiện luận án tại bộ môn Sinh lý Thực vật và bộ môn Công nghệ Sinh học thực

vật, nhờ sự hƣớng dẫn và tận tình giúp đỡ của các thầy cô giáo, cùng các cán bộ tại

phòng thí nghiệm của bộ môn, với sự nỗ lực, học tập, nghiên cứu của bản thân, tôi đã

hoàn thành luận án nghiên cứu của mình.

Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Ban Quản lý đào tạo Học viện Nông

nghiệp Việt Nam, Ban chủ nhiệm khoa Nông học, khoa Công nghệ Sinh học và các thầy

cô giáo đã hƣớng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu tại Học

viện Nông nghiệp Việt Nam.

Tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Nguyễn Thị

Phƣơng Thảo; TS. Nguyễn Văn Phú đã tận tình hƣớng dẫn chỉ bảo và hỗ trợ tôi trong

suốt quá trình học tập cũng nhƣ nghiên cứu thực hiện đề tài.

Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Đinh Trƣờng Sơn, Ths. Ninh Thị

Thảo, Ths. Nguyễn Thị Thùy Linh; TS. Hoàng Hải Hà; Ths. Phạm Thị Thu Hằng đã tận

tình giúp đỡ và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình học tập cũng nhƣ

nghiên cứu thực hiện đề tài.

Tôi xin bày tỏ sự cảm ơn chân thành tới các em sinh viên cùng toàn thể bạn bè

và các anh, chị đang thực tập tại phòng thí nghiệm bộ môn Sinh lý Thực vật, bộ môn

Công nghệ Sinh học thực vật và phòng thí nghiệm Hóa sinh khoa Công nghệ Thực

phẩm đã hợp tác, giúp đỡ và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt thời gian

nghiên cứu.

Và cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, những ngƣời thân luôn động

viên, hỗ trợ và tạo động lực cho tôi trong suốt quá trình học tập nghiên cứu.

Hà Nội, ngày tháng năm 2018.

Tác giả

Đặng Quang Bích

ii

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt

AFLP

BLAST

BA

Nghĩa tiếng Việt [tiếng Anh]

Amplified Fragment Length Polymorphism.

Basic Local Alignment Search Tool.

Benzyl adenine

C

Catechin

CF

Caffeic acid

CV[%]

Coefficient of variation [%]

Coumarin

CR

Ct

Công thức

Cs

Cộng sự

CP

Cổ phần

CK

Chất khô

C00

Chu vi gốc

DPPH

D00

2,2 - Diphenyl -1 - picrylhydrazyl

Đƣờng kính gốc

D1.3

Đƣờng kính thân ngang ngực

Đối chứng

Đc

EC

Epicatechin

EGCG

ECG

GA3

HSN

HPLC

Hvn

Epigallocatechin 3-gallate

Epicatechin 3-gallate

Gibberellic acid

Hệ số nhân

High performance Liquid Chromatography

Chiều cao vút ngọn

International Union for Conservation of Nature

Inter Simple Sequence Repeat.

Indol butyric acid

IUCN

ISSR

IBA

Ki

Kinetin

LSD0.05

Least significant different 5%

Murashige and Skoog

MS

vi

MAS

ND

Marker Assisted Selection

Nƣớc dừa

NCBI

PCR

PCA

QC

National Center for Biotechnology information.

Polymerase Chain Reaction.

P - Coumaric acid

Quercetin

RES

RAPD

RFLP

RP

Resveratrol

Random Amplified Polymorphism DNA.

Restriction Fragment Length Polymorphism.

Resolving power

RT

Rutin

VA

Vanilic acid

SSR

SLA

Tm

Simple Sequence Repeat.

Salicylic acid

Nhiệt độ gắn mồi.

THT

TB

Than hoạt tính

Trung bình

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

WPM

Wooden plant medium

α – NAA

Axit α - naphtyl axetic

vii

DANH MỤC BẢNG

STT

Tên bảng

Trang

viii

DANH MỤC HÌNH

STT

Tên hình

Trang

x

TRÍCH YẾU LUẬN ÁN

Tên tác giả: Đặng Quang Bích

Tên Luận án: “Đánh giá đa dạng di truyền và xây dựng quy trình nhân giống cây trà

hoa vàng [Camellia spp.] thu thập tại Quảng Ninh”

Chuyên ngành: Khoa học cây trồng

Tên cơ sở đào tạo: Học viện Nông nghiệp Việt Nam

Mục đích nghiên cứu

Mã số: 9620110

- Hệ thống hóa đƣợc cơ sở dữ liệu về đặc điểm thực vật, hóa sinh và mức độ đa

dạng di truyền trà hoa vàng thu thập ở Quảng Ninh, làm cơ sở cho công tác nghiên cứu

và phát triển cây trà hoa vàng thành nguồn dƣợc liệu mới;

- Xây dựng quy trình nhân giống cây trà hoa vàng [Camellia spp.] với hệ số

nhân giống cao, chất lƣợng cây giống tốt, đồng đều phục vụ bảo tồn và phát triển cây

thuốc quý này ở qui mô công nghiệp.

Phƣơng pháp nghiên cứu

Nội dung nghiên cứu

  1. Thu thập nguồn gen, đánh giá đặc điểm hình thái thực vật và hóa sinh cây trà

hoa vàng phân bố tại Quảng Ninh;

  1. Đánh giá đa dạng di truyền nguồn gen cây trà hoa vàng thu thập đƣợc bằng kỹ

thuật chỉ thị phân tử;

  1. Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật nhân giống cây trà hoa vàng.

Vật liệu nghiên cứu.

Là các mẫu lá, hoa, quả, hạt, đoạn thân và cây trà hoa vàng đƣợc thu thập tại

tỉnh Quảng Ninh và một số khu vực có cây trà hoa vàng phân bố.

Các phƣơng pháp nghiên cứu:

[1] Phƣơng pháp thu thập mẫu [Hoàng Chung, 2006; Nguyễn Nghĩa Thìn, 2007;

Nguyễn Bá, 2007]; [2] Phƣơng pháp mô tả hình thái và so sánh hình thái [Hoàng Thị

Sản và Hoàng Thị Bé, 2005; Nguyễn Nghĩa Thìn, 2009]; [3] Phƣơng pháp kế thừa; [4]

Phƣơng pháp xác định thành phần hàm lƣợng một số hợp chất thứ cấp, áp dụng phƣơng

pháp phân tích sắc ký lỏng hiệu năng cao [HPLC] đƣợc mô tả theo Ang et al. [2013] để

đánh giá thành phần, hàm lƣợng hợp chất sinh học trong trà hoa vàng; [5] Phƣơng pháp

đánh giá đa dạng di truyền bằng chỉ thị ISSR và RAPD. Kỹ thuật PCR đánh giá đa dạng

di truyền sử dụng 8 chỉ thị ISSR và 45 chỉ thị RAPD đƣợc thực hiện trên máy PCR

[Eppendorf ]. Phản ứng PCR bao gồm các thành phần tiêu chuẩn trong đó sử dụng nồng

độ dung dịch đệm theo khuyến cáo của nhà sản xuất, 0,2 mM dNTPs, 0,25 mM MgCl2,

0,5 µM mồi, 0,05 đơn vị enzyme/µl. Phản ứng PCR đƣợc thực hiện với chu kỳ nhiệt

nhƣ sau: 94°C - 3 phút, [94°C - 30 giây, Tm - 30 giây, 72°C - 2 phút] x 40 chu kỳ, 72°C

- [5 - 7] phút [Valdemar et al., 2004; Oliveira et al., 2010]. Xử lý số liệu: Xây dựng sơ

đồ đa dạng di truyền bằng phần mềm NTSYS 2.1; [6] Phƣơng pháp nghiên cứu kỹ thuật

xi

nhân giống vô tính in vitro cây trà hoa vàng gồm các phƣơng pháp: phƣơng pháp khử

trùng mẫu, phƣơng pháp nuôi cấy khởi động, phƣơng pháp nhân nhanh chồi in vitro,

Phƣơng pháp tạo cây hoàn chỉnh in vitro, Phƣơng pháp ra cây ngoài vƣờn ƣơm

[Murashige and Skoog, 1962]; [7] Phƣơng pháp nghiên cứu kỹ thuật nhân giống bằng

kỹ thuật giâm hom cây trà hoa vàng gồm các phƣơng pháp: phƣơng pháp lấy hom,

phƣơng pháp cắt hom, phƣơng pháp xử lý và cắm hom, phƣơng pháp theo d i và thu

thập số liệu; [8] Phƣơng pháp bố trí thí nghiệm, phƣơng pháp xử lý số liệu theo chƣơng

trình Excel và IRRISTART 5.0.

Kết quả chính và kết luận

  1. Đã xác định đƣợc đặc điểm hình thái của cây trà hoa vàng thu thập tại Quảng

Ninh. Đây là cây bụi, thân gỗ nhỏ, có rễ cọc, sống dƣới tán cây khác, phân cành thấp, lá

to, bóng, mép có răng cƣa, hoa lƣỡng tính màu vàng tƣơi, quả hình cầu dẹt, màu xanh

có từ 1 tới 9 hạt. Dựa trên các đặc điểm hình thái, có thể xác định đƣợc các mẫu trà hoa

vàng nghiên cứu thuộc chi Camellia L.

  1. Kết hợp các kết quả phân tích: [1] Đánh giá kiểu gen của 25 mẫu trà hoa vàng

bằng chỉ thị phân tử RAPD và ISSR; [2] Đánh giá đặc điểm hình thái; [3] Phân tích

các hợp chất có hoạt tính dƣợc lý cho thấy: Các mẫu giống trà hoa vàng có sự tƣơng

đồng cao về kiểu hình, đa dạng về kiểu gen và khả năng tích lũy hàm lƣợng các hợp

chất có hoạt tính dƣợc lý.

  1. Đã xây dựng thành công quy trình nhân nhanh in vitro cây trà hoa vàng, xác

định đƣợc môi trƣờng và điều kiện nuôi cấy phù hợp cho từng giai đoạn nuôi cấy cụ thể.

Quy trình cho tỷ lệ tái sinh chồi từ hạt cao 100%, hệ số nhân chồi đạt 4,7 chồi/lần, tỷ lệ

chồi ra rễ 100%, chất lƣợng cây in vitro tốt, giá thể ra cây phù hợp cho tỉ lệ cây sống đạt

tỷ lệ 93,75%. Kết thúc giai đoạn vƣờn ƣơm, cây giống trà hoa vàng sinh trƣởng và phát

triển tốt.

  1. Đã xây dựng thành công quy trình sản xuất cây giống trà hoa vàng bằng kỹ

thuật giâm hom. Quy trình sử dụng hom giống đƣợc lấy từ cành bánh tẻ trên cây mẹ

thành thục trồng tại Ba Chẽ, Quảng Ninh và giá thể giâm là cát. Hom giống và giá thể

đƣợc xử lý với Viben C, sau đó sử dụng dung dịch α-NAA ở nồng độ 2000 ppm để xử

lý hom giâm nhằm kích thích tạo rễ. Vụ thu là thời vụ thuận lợi cho sự tái sinh của cành

giâm với tỷ lệ hom ra rễ đạt 60%, tỷ lệ bật chồi là 56,6% sau 90 ngày giâm hom. Việc

tƣới phân bón tổng hợp cho cây bầu trong vƣờn ƣơm với liều lƣợng 2 lít/1m2 với tần

suất tƣới là 5-10 ngày một lần là phù hợp cho sinh trƣởng của cây con, đảm bảo chất

lƣợng cây giống. Sử dụng biện pháp đảo bầu cây với tần suất 20 - 30 ngày một lần

không những giảm chi phí sản xuất mà còn đảm bảo chất lƣợng cây giống cho đến khi

xuất vƣờn.

xii

THESIS ABSTRACT

PhD candidate: Đang Quang Bich

Thesis title: "Assessment of genetic diversity and establishment of the process of

propagation of yellow-flower tea [Camellia spp.] collected in Quang Ninh province"

Major: Crop Science

Code: 9620110

Educational organization: Vietnam National University of Agriculture [VNUA]

Research Objectives

- To systematize the databases on plant characteristics, biochemistry and genetic

diversity of yellow-flower tea, which shall serve as a basis for the research and

development of yellow-tea trees into new sources of medicines;

- Establishing the process of propagation of yellow-flower tea [Camellia spp.] with

high multiplication coefficient and good quality seedlings for the preservation and

development of this precious medicinal plant on an industrial scale.

Materials and Methods

The research contents include

  1. Collecting the gene resource of yellow-flower tea from Quang Ninh province

and evaluating their morphology and biochemical characteristics;

  1. Evaluating the genetic diversity by using molecular marker techniques;
  1. Researching on some technical measures to propagate yellow-flower tea tree.

Research materials

Leaf, flower, fruit, seed, stem and yellow-flower tea plant were collected in Quang

Ninh province and some areas where yellow-flower tea trees grow.

Methodology

[1] sample collection [Hoang Chung, 2006; Nguyen Nghia Thin, 2007; Nguyen Ba,

2007]; [2] Morphology and morphological comparison [Hoang Thi San and Hoang Thi Be,

2005; Nguyen Nghia Thin, 2009]; [3] inheritance method; [4] Determination of content of

some secondary compounds. Application of high-performance liquid chromatography

[HPLC] method described by Ang et al. [2013] to evaluate composition, content of

biological compounds in yellow flower tea; [5] Genetic diversity assessment using ISSR

and RAPD directives. Genetic diversity evaluation using eight ISSR directives and 45

RAPD directives were performed on PCR [Eppendorf]. PCR responses consisted of

standard components which used the manufacturer's recommended buffer concentrations,

0,2 mMdNTPs, 0,25 mM MgCl2, 0,5 μM primers, 0,05 units enzyme/μl. The PCR reaction

was performed with the following thermal cycles: 94° C - 3 minutes, 94° C - 30 seconds,

Tm - 30 seconds, 72° C - 2 minutes] x 40 cycles, 72° C - [5 - 7] minutes [Valdemar et al.,

2004; Oliveira et al., 2010]. Data processing: Building genetic diversity diagram using

xiii

NTSYS 2.1 software; [6] The in vitro propagation of clonal propagation in yellow-flower

tea tree includes the following methods: sample sterilization method, starter culture method,

in vitro shoot multiplication method, complete in vitro, method of nursing outside the

nursery [Murashige and Skoog, 1962]; [7] In vivo clonal propagation technique, yellow-

flower tea includes the following methods: cutting method, cutting method, method of

cutting and cutting, method of monitoring and collecting numbers whether; [8] Method of

experimental lay-out, data processing using Excel and IRRISTART 5.0.

Main findings and conclusions

  1. The morphological characteristics of yellow tea were identified in Quang Ninh.

This is a shrub, small woody, with pile roots, live under other trees, low branches, big

leaves, shadows, serrated edges, bright yellow hermaphroditic flowers, flat spherical,

blue colour from 1 to 9 seeds. Based on morphological characteristics, the samples of

Camellia L. can be identified.

  1. Combining the analytical results: [1] Genotyping of 25 yellow and green tea

samples by RAPD and ISSR; [2] morphological characterization; [3] Analysis of

pharmacologically active compounds showed that yellow-flower tea samples exhibited

high phenotypic similarity, genetic diversity and ability to accumulate the compounds

that contain pharmacological activity

  1. The in vitro rapid growth of yellow-flower tea trees has been successfully

established, and the culture conditions have been established for each specific stage of

culture. The procedure for seed regeneration rate from 100% seedlings, shoot

multiplication ratio of 4,7 shoot/times, 100% root-shoot growth rate, good in vitro

seedling quality, suitable seedling ratio. The survival rate was 93,75%. At the end of the

nursery stage, the yellow flower tea seedlings grow and develop well.

  1. The production process of yellow-flower tea seedlings has been successfully

developed using cuttings technique. A sharp knife was used to cut the middle of the

branches of the noodles on the mother tree [of yellow-flower tea] in Ba Che, Quang

Ninh Province to grow seedlings. Cuttings and media were treated with Viben C,

cuttings were then immersed in a solution of α-NAA at 2000 ppm to stimulate root

formation. The best setting is the sand bed. Seasonal cuttings are favourable for the

regeneration of cuttings is the autumn crop. After 90 days cuttings, the rate of cuttings is

60%, the rate of shoot cuttings is 56,6%. At the nursery stage, NPK fertilizer [20-20-20]

Grow more concentration of 0,5% for potted plants in nurseries with the dose of 2 litres

/1m2 with the frequency of irrigation is 5-10 days. Once it is suitable for the growth of

seedlings, ensure quality seedlings. It is possible to use the method of invasive planting

with the frequency of every 20-30 days to reduce production costs, ensure quality

seedlings until the garden.

xiv

PHẦN 1. MỞ ĐẦU

1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI

Trà hoa vàng [Camellia spp.], thuộc họ chè [Theaceae], là loài thực vật

quý hiếm có giá trị làm cảnh và có giá trị chữa bệnh. Cho đến nay trà hoa vàng

chỉ đƣợc tìm thấy ở một số vùng thuộc Trung Quốc, Việt Nam và đã đƣợc ghi

vào sách đỏ [Trần Ninh và Hakoda, 2009; George and Anthony, 2013]. Trà hoa

vàng có tinh dầu, polyphenol, các alkaloid, các vitamin, các nguyên tố nhƣ Se,

Ge, Mo, Mn, Zn [Qin et al., 2008], có tác dụng trong việc phòng và chữa một số

bệnh nhƣ: cao huyết áp, kiết lị, lở loét và một số bệnh ngoài da khác. Những năm

gần đây, việc kiểm nghiệm dƣợc lý đầu tiên của trà hoa vàng đã đƣợc tiến hành

trên động vật và đã cho kết quả khả quan. Thử nghiệm trên chuột cho thấy, dịch

chiết từ lá và hoa của cây trà hoa vàng có khả năng ức chế tế bào tiền ung thƣ

gan [Li et al., 2007]. Nghiên cứu khác của Chen et al. [1993] và Qin et al. [2008]

đã chỉ ra rằng trà hoa vàng có tác dụng rõ rệt trong việc giảm lƣợng lipid máu, rất

tốt cho bệnh cao huyết áp do khả năng làm giảm và điều hòa huyết áp, tăng

cƣờng hệ miễn dịch và kéo dài tuổi thọ. Trà hoa vàng còn chứa các hợp chất

polyphenol chống oxy hóa cao hơn so với các loại trà khác [Qin et al., 2008;

Lixia et al., 2011]. Các flavonids, polyphenol, polysaccharide, trong trà hoa vàng

có tác dụng chống viêm, ức chế ung thƣ gan, chống quá trình oxi hóa, điều chỉnh

lipid huyết thanh giảm và kích thích sự thèm ăn và đặc biệt là không có tác dụng

phụ [Chen et al., 2009; Lin et al., 2013; Wei et al., 2015]. Có thể nói, trà hoa

vàng là cây dƣợc liệu rất quý, rất cần đƣợc bảo tồn, phát triển và khai thác hiệu

quả nguồn gen.

Trà hoa vàng là nguồn dƣợc liệu quý nên những năm gần đây, trà hoa

vàng phân bố ở Quảng Ninh nói riêng và Việt Nam nói chung đang trong tình

trạng khai thác quá mức do chƣa có biện pháp quản lý, sử dụng và bảo tồn phù

hợp nên các quần thể trà hoa vàng trong tự nhiên giảm mạnh, sự phân bố cũng bị

thu hẹp [Trần Ninh và Hakoda, 2010; Ngô Thị Minh Duyên và cs., 2011; Đỗ Văn

Tuân, 2013-2016, Nguyễn Văn Việt và cs., 2017]. Do đó, rất cần thiết phải có

biện pháp bảo tồn nguồn gen trà hoa vàng. Một trong những thông tin làm cơ sở

cho việc quản lý, bảo tồn nguồn gen là sự đa dạng di truyền nguồn gen của cây

trà hoa vàng. Tuy nhiên, các thông tin về đa dạng di truyền nguồn gen trà hoa

vàng phân bố ở nƣớc ta còn ít, đa số các loài trà hoa vàng đƣợc phân loại dựa

1

theo hình thái [Trần Ninh và Hakoda, 2010; Ngô Thị Thảo và cs., 2016]. Chính

vì vậy, những phân tích đa dạng di truyền dựa trên sự kết hợp giữa phân tích kiểu

hình và chỉ thị phân tử nhƣ RAPD hoặc ISSR sẽ góp phần làm đa dạng nguồn

thông tin và do vậy sẽ hỗ trợ rất hiệu quả trong phân tích đa dạng nguồn gen trà

hoa vàng.

Bên cạnh công tác bảo tồn nguồn gen thì việc khai thác và phát triển

nguồn gen cũng là nhiệm vụ quan trọng, đóng góp thiết thực vào việc phát triển

kinh tế xã hội đặc biệt tại vùng khó khăn về kinh tế. Đối với cây trà hoa vàng, thì

việc xây dựng quy trình nhân nhanh nhằm nhanh chóng cung cấp cây giống cho

sản xuất sẽ không những góp phần duy trì đƣợc tập đoàn nguồn gen mà còn góp

phần khai thác, sử dụng hiệu quả và bền vững nguồn gen trà hoa vàng quý phục

vụ phát triển kinh tế xã hội của các vùng trồng cây trà hoa vàng nhƣ Quảng Ninh.

Thời gian gần đây, các biện pháp nhân giống truyền thống nhƣ giâm cành,

ghép cành và ghép cây con cũng đƣợc sử dụng để nâng cao năng suất số lƣợng

cũng nhƣ chất lƣợng cây giống trà hoa vàng đƣợc trồng tại Quảng Ninh. Đây là

những biện pháp nhân giống trà hiệu quả, tuy nhiên nó lại bị hạn chế bởi một số

yếu tố nhƣ: tốc độ nhân chậm, không có sẵn vật liệu trồng thích hợp, phụ thuộc

vào thời vụ, tỉ lệ sống kém ở vƣờn ƣơm, khó khăn trong quá trình tạo rễ từ cành

giâm [Smith and Hood, 1995; Mondal et al., 2004].

Việc ứng dụng chỉ thị phân tử để phân loại, đánh giá đa dạng di truyền cây

trà hoa vàng phân bố ở Quảng Ninh và sử dụng kỹ thuật nuôi cấy in vitro trong

nhân giống sẽ không chỉ góp phần cung cấp thêm thông tin khoa học để bảo vệ

nguồn gen mà còn là phƣơng thức hiệu quả để phát triển nguồn dƣợc liệu phục

vụ công nghiệp dƣợc. Xuất phát từ những lý do trên, việc thực hiện đánh giá đa

dạng di truyền cây trà hoa vàng và xây dựng quy trình nhân giống vô tính cho

cây trà hoa vàng Quảng Ninh làm cơ sở cho ứng dụng trong nhân giống ở quy

mô lớn là cấp thiết.

1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI

- Hệ thống hóa đƣợc cơ sở dữ liệu về đặc điểm thực vật, hóa sinh và mức

độ đa dạng di truyền trà hoa vàng thu thập ở Quảng Ninh, làm cơ sở cho công tác

nghiên cứu và phát triển cây trà hoa vàng thành nguồn dƣợc liệu mới;

- Xây dựng quy trình nhân giống cây trà hoa vàng [Camellia spp.] Ba Chẽ,

Quảng Ninh với hệ số nhân giống cao, chất lƣợng cây giống tốt, đồng đều phục

vụ bảo tồn và phát triển cây thuốc quý này ở qui mô công nghiệp.

2

1.3. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI

1.3.1. Đối tƣợng nghiên cứu

Các mẫu giống trà hoa vàng [Camellia spp.] đƣợc thu thập chủ yếu từ tỉnh

Quảng Ninh, trong thời gian 3 năm từ 2014 đến 2017.

1.3.2. Phạm vi nghiên cứu

- Thu thập nguồn gen cây trà hoa vàng tại Quảng Ninh, đánh giá một số

đặc điểm thực vật, hóa sinh và đa dạng di truyền ở mức độ hình thái và phân tử

của chúng, trên cơ sở so sánh với một số nguồn gen thu thập từ địa phƣơng khác

trong và ngoài nƣớc;

- Nghiên cứu xây dựng quy trình nhân giống vô tính cây trà hoa vàng Ba

Chẽ, Quảng Ninh cho vật liệu triển vọng bằng kỹ thuật giâm hom và kỹ thuật

nhân giống in vitro.

1.4. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN

- Luận án đã bổ sung các tƣ liệu khoa học mới về mức độ đa dạng di

truyền nguồn gen, đặc điểm thực vật và hóa sinh cây trà hoa vàng [Camellia

spp.] thu thập tại Quảng Ninh;

- Đã xây dựng đƣợc quy trình nhân giống in vitro và in vivo cho loài trà

hoa vàng [Camellia spp.] thu thập tại Ba Chẽ, Quảng Ninh.

1.5. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI

1.5.1. Ý nghĩa khoa học

- Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ cung cấp thông tin khoa học mới về đa

dạng di truyền, đặc điểm thực vật, hóa sinh của cây trà hoa vàng [Camellia spp.]

ở tỉnh Quảng Ninh, Việt Nam;

- Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ cung cấp các dẫn liệu khoa học mới có

giá trị về khả năng nhân giống in vitro cây trà hoa vàng [Camellia spp.] thu thập

tại Quảng Ninh;

- Kết quả nghiên cứu cũng là tài liệu tham khảo cho việc nghiên cứu, giảng

dạy về chi Camellia nói chung và loài trà hoa vàng [Camellia spp.] nói riêng.

1.5.2. Ý nghĩa thực tiễn

- Đề tài cung cấp dữ liệu phân tử nguồn gen, đặc điểm thực vật, hóa sinh

cho các chƣơng trình chọn tạo giống trà hoa vàng tại Quảng Ninh, góp phần

bảo tồn cũng nhƣ phát triển loài trà hoa vàng [Camellia spp.];

- Đề xuất đƣợc quy trình nhân giống vô tính loài trà hoa vàng [Camellia

spp.] thu thập tại Ba Chẽ, Quảng Ninh.

3

PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1. GIỚI THIỆU VỀ CHI TRÀ CAMELLIA VÀ TRÀ HOA VÀNG

[CAMELLIA SPP.]

2.1.1. Nguồn gốc chi trà Camellia

Chi Camellia có dạng cây bụi là chi thực vật có hoa trong họ Theaceae và

có nguồn gốc ở Đông Á. Chi Camellia đƣợc Linnaeus đặt theo tên của nhà truyền

giáo dòng Kamel, ngƣời đầu tiên trồng hoa hồng Nhật Bản ở châu Âu, một nhà

thực vật học và là một thầy tu. Trong hệ thống phân loại Naturae năm 1735,

Linnaeus đã đặt tên Camellia tsubaki cho loài thực vật đƣợc tìm thấy ở Nhật Bản

là tsubaki và sau này đƣợc ông đặt tên là Camellia japonica trong tác phẩm

“Giống loài thực vật”, đây đƣợc xem là loài trà đâu tiên trong chi Camellia

[Mondal, 2011].

Theo Mondal [2011] trung tâm nguồn gốc của chi Camellia nằm ở phía

nam và tây nam Trung Quốc, các loài Camellia trên thế giới có nguồn gốc tập

trung chính tại các tỉnh Vân Nam, Quảng Tây và Quảng Đông nằm giữa khu vực

kinh độ 85° W [kinh Tây] và 150° E [kinh Đông] và vĩ độ 37° N [Đông - Tây] và

10° S, nhƣng sự phân bố trong khu vực này không đồng đều. Một số loài,

  1. japonica và C. lancelolata có nguồn gốc từ Nhật Bản, Philippines cũng nhƣ

Indonesia.

Theo Nguyễn Duy Chính [2005] chi trà Camellia có nguồn gốc từ vùng

nhiệt đới và bán nhiệt đới [subtropical] tại Ðông và Nam Châu Á - chủ yếu là

Trung Hoa, Hải Nam, Ðài Loan và Ðông Nam Á - thuộc họ trà [tea plant] có tên

khoa học là Theaceae có 42 chủng loài và mỗi loài có nhiều giống khác nhau.

Theo nghiên cứu của các nhà khoa học Việt Nam hiện nay nhƣ Nguyễn

Duy Chính [2005], Võ Thái Dân [2006], Lê Quốc Doanh [2006], Trần Ninh và

Hakoda [2009], Nguyễn Hữu La [2011] thì chi Camellia có nguồn gốc ở khu vực

Assam, Ấn Độ sang Miến Điện, Vân Nam - Trung Quốc, phía Bắc Việt Nam và

Thái Lan. Từ đó chia ra làm hai nhánh, một đi xuống phía Nam, và một đi lên

phía Bắc, trung tâm là vùng Vân Nam - Trung Quốc. Điều kiện khí hậu ở đây

đƣợc cho là phù hợp với chi Camellia sinh trƣởng quanh năm [Lê Quốc Doanh,

2006; Nguyễn Hữu La, 2011]. Hiện vẫn còn mâu thuẫn liên quan tới số lƣợng

loài đang tồn tại trong chi Camellia, với 82 loài đã đƣợc mô tả vào năm 1958 bởi

Sealy [Sealy, 1958], sau đó 200 loài đƣợc mô tả bởi Zhijian et al., [1988] và gần

đây vào năm 2002 Mondal đã mô tả và phân loại hơn 325 loài [Mondal, 2002].

4

Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Luận án Đánh giá đa dạng di truyền và xây dựng quy trình nhân giống cây trà hoa vàng [Camellia spp.] thu thập tại Quảng Ninh", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Chủ Đề