Độ rượu là gì viết công thức tính độ rượu

Rượu là một loại thức uống quen thuộc hiện nay và nó có mặt trong hầu hết các buổi liên hoan, tiệc tùng. Tùy từng loại rượu mà chúng lại có độ rượu khác nhau. Vậy độ rượu là gì? Công thức tính độ rượu được xác định như thế nào? Tại sao phải biết độ rượu và cách xác định độ rượu ra sao? Nếu bạn đang quan tâm những vấn đề này thì đừng bỏ lỡ bài viết này nhé!

Độ rượu là gì?

Độ rượu là đơn vị đo nồng độ rượu etylic tính bằng số ml rượu etylic nguyên chất có trong 100 ml dung dịch, bao gồm hỗn hợp rượu và nước. Độ rượu càng cao thì rượu càng có nhiều cồn và nó được gọi là rượu nặng.

Nhiều người nghĩ rằng rượu càng nặng thì càng ngon nhưng thực tế lại không phải vậy. Với mỗi loại rượu lại có một độ rượu ngon nhất định và người sản xuất ra nó cần phải biết được điều này để có cách điều chế sao cho phù hợp nhất.

Độ rượu là gì?

Công thức tính độ rượu

Độ rượu được xác định bằng công thức:

Độ rượu = Vnc/ Vdd x 100

Trong đó:

  • Vnc là thể tích rượu nguyên chất
  • Vdd là thể tích dung dịch rượu và nước

Ví dụ như trong 100ml rượu etylic 35 độ thì sẽ có 35ml rượu và 55ml là nước.

Công thức tính độ rượu

Độ rượu của một số loại rượu phổ biến

Rượu Mao Đài, Whisky, Vodka, Tequila, rượu đế, Shochu, Sake, rượu vang, bia, bia không cồn là tên một số loại rượu được sử dụng phổ biến hiện nay và dưới đây là độ rượu ngon của các loại này.

 STT

 Tên Đồ uống

 Độ rượu [ABV]

1

Rượu Mao Đài

43% – 53%

2

Whisky

 40% – 68% [chủ yếu là 40%; 43%; 46%]

3

Vodka

 35% – 95% [chủ yếu là 40%]

4

Tequila

 32% – 60%

5

Rượu đế

 35% – 45% [chủ yếu là 38% – 40%]

6

Shochu

 25% – 45% [chủ yếu là 25%]

7

Sake

 15% – 20%

8

Rượu vang

 9% – 16%

9

Bia

 2% – 12%

10

Bia không cồn

 0,05% – 1,2%

Độ rượu của các loại rượu hiện nay

>> Xem thêm: Methanol là gì? Điều chế, tính chất, dụng và lưu ý sử dụng

Tại sao phải biết độ rượu? Ý nghĩa của độ rượu

  • Biết được độ rượu sẽ giúp nhà sản xuất có phương án tăng hoặc giảm nồng độ cồn một cách phù hợp để cho ra loại rượu thành phẩm đạt tiêu chuẩn theo yêu cầu và lô rượu đó sẽ có cùng một nồng độ.
  • Với những loại rượu có độ rượu lớn hơn 50 độ, người sản xuất sẽ chôn nó xuống dưới đất và giữ như vậy trong 6 tháng đến 1 năm để rượu đỡ nồng hơn, êm hơn và mùi vị khi uống cũng ngon hơn. Ngoài ra, có một cách khác để rút ngắn thời gian ủ rượu và nhanh hoàn vốn, đó là dùng thiết bị lão hóa rượu. Với việc dùng thiết bị này, thời gian hạ thổ chỉ còn khoảng 45 phút.
  • Nồng độ rượu gạo đạt mức an toàn để được phép cung cấp ra thị trường dao động trong khoảng từ 28 - 40.
  • Độ rượu là căn cứ để quy định mức thuế mà người sản xuất phải nộp cho nhà nước. Nồng độ cồn trong rượu càng thấp thì thuế doanh nghiệp phải đóng càng thấp. Điều này sẽ giúp gia tăng lợi nhuận cho nhà sản xuất. Ngoài ra, độ rượu thấp cũng sẽ giúp sản phẩm dễ tiếp cận khách hàng và thị trường tiêu thụ vì nó dễ uống, phù hợp với nhu cầu sử dụng của nhiều người.
  • Độ rượu cũng là căn cứ để phân loại các loại rượu khác nhau. Nhờ đó, người sử dụng có thể dễ dàng nắm bắt được nồng độ sản phẩm mình đang quan tâm và có sự lựa chọn phù hợp với nhu cầu và mục đích sử dụng, tránh mua phải những sản phẩm không phù hợp với nhu cầu và khả năng sử dụng của mình.

Cách xác định độ rượu

Để xác định độ rượu, người sản xuất sẽ dùng các dụng cụ đo nồng độ cồn như cồn kế, khúc xạ kế. Những loại máy này đều có tính năng tự động điều chỉnh nhiệt độ ảnh hưởng từ môi trường và cho kết quả đo khá chính xác. Hơn nữa, chúng đều là những sản phẩm có kích thước nhỏ gọn, dễ sử dụng và mang theo bên mình.

Hiện nay, có 2 loại thiết bị đo độ rượu được sử dụng nhiều, đó là khúc xạ kế đo rượu trắng và khúc xạ kế đo rượu màu.

  • Khúc xạ kế đo rượu trắng được dùng cho các loại rượu nấu, rượu chưng cất…
  • Khúc xạ kế đo rượu màu dùng để đo độ ngọt có trong rượu ngâm, rượu hoa quả và rượu vang.

Các xác định độ rượu

Mua máy đo độ rượu ở đâu uy tín, chất lượng

Vậy là chúng tôi đã giúp các bạn giải đáp được thắc mắc độ rượu là gì qua những thông tin nêu trên. Nếu bạn nào đang có nhu cầu tìm mua máy đo độ rượu thì VIETCHEM chính là sự lựa chọn thích hợp nhất.

Trải qua 20 năm thành lập và phát triển, VIETCHEM hiện đã trở thành đơn vị top đầu cả nước trong lĩnh vực cung cấp hóa chất, dụng cụ và thiết bị khoa học kỹ thuật, trong đó có các loại máy đo độ rượu đến từ những thương hiệu nổi tiếng trên thế giới, ví dụ như:

  • Khúc xạ kế đo độ cồn RAL0080 Trans Instruments
  • Khúc xạ kế đo nồng độ rượu 0-35% Mass và 0-22 Alcohol probable [AP] 38-41 Bellingham and Stanley
  • Khúc xạ kế đo độ cồn RAL0025 Trans Instruments
  • Cồn kế có nhiệt kế Assistant
  • Các loại cồn kế Trung Quốc: 0 - 35 độ, 0 - 100 độ, 30 – 70 độ, 50 – 100 độ,…..

Đến với VIETCHEM, các bạn không chỉ mua được những sản phẩm có chất lượng đảm bảo với giá thành phải chăng mà còn được hỗ trợ giao hàng trên toàn quốc và tư vấn 24/7 bởi những nhân viên kinh doanh am hiểu sản phẩm. Để xem thêm nhiều bài viết hơn nữa, các bạn vui lòng truy cập website //ammonia-vietchem.vn/  và tìm hiểu chi tiết nhé!

Tham khảo thêm: Phenol là gì? Công thức, tính chất, điều chế, ứng dụng của C6H5OH

Khi thực hiện quá trình lên men ngô, sắn, hoặc quả nho chín người ta đã thu được rượu etylic. Vậy công thức tính độ rượu ở đây là gì? Độ rượu quan trọng như thế nào đến rượu cũng như một số bài tập về độ rượu? Tất cả sẽ được giải đáp ngay trong bài viết này nhé!

Công thức tính độ rượu

Độ rượu là số ml rượu có trong 100ml hỗn hợp rượu với nước.

Công thức tính độ rượu:

Trong đó:

Đ[r] là độ rượu [độ]

V[r] là thể tích rượu etylic [ml]

V[hh] là thể tích hỗn hợp rượu và nước [ml]

Ví dụ 1: Trong 100 ml rượu 45 độ thì chứa 45 ml rượu C2H5OH còn lại 55ml là nước [tương đối]

Ví dụ 2: Rượu 40 độ nghĩa là trong 100ml có 40ml rượu, 60 ml nước.

Các câu hỏi xuất hiện trong bài toán tính độ rượu

1- Tính độ của rượu [thường là 46 độ]

2- Tính thể tích hoặc khối lượng ancol etylic.

Chú ý công thức m= d.V [d=0,8 g/ml], nếu bài cho số liệu thì dùng số liệu của đề bài

3- Tính thể tích dung dịch rượu thu được.

4- Thể tích nước cho vào.

Phương pháp giải bài tập độ rượu

Phương pháp giải:

Trong đó:

V C2H5OH là thể tích dung dịch C2H5OH nguyên chất [ml]

D là khối lượng riêng [g/ml]

m C2H5OH là khối lượng C2H5OH [gam]

Sử dụng hai công thức trên để giải bài tập về độ rượu.

Lưu ý: Khi cho hỗn hợp ancol và nước phản ứng với kim loại kiềm thì nước phản ứng trước

Na + H2O —–> NaOH + 1/2 H2

Na + C2H5OH ——> C2H5ONa + 1/2 H2

Trên đây là 4 dạng toán thường gặp của các bài toán về độ rượu và phương pháp giải bài tập độ rượu, ngoài 4 dạng toán trên còn một số dạng bài tập khi cho C2H5OH tác dụng với O2, Na, axit axetic. Sau khi đã tìm hiểu về công thức tính độ rượu và phương pháp giải, chúng ta cùng luyện tập với một số bài tập sau đây.

Bài tập về độ rượu có đáp án

Câu 1: Hòa tan m gam ancol etylic [ D = 0,8 gam/ ml ] vào 216 ml nước [ D = 1 gam/ ml ], tạo thành dung dịch A. Cho A tác dụng với Na dư thu được 170,24 lít [đktc] khí H2. Dung dịch A có độ rượu bằng bao nhiêu?

Lời giải:

Ta có: Độ rượu = [V rượu ng.chất / V dd rượu ]*100

Phương trình phản ứng:

Na + C2H5OH ——> C2H5ONa + 1/2H2

x                          x               x/2

Na + H2O ————-> NaOH + 1/2H2

y                          y           y/2

nH2O = y nH2= 170,24 / 22.4 = 7,6 mol = x/2 + y/2 => nC2H5OH = x = 3,2 mol => mC2H5OH = 3,2.46 = 147,2 gam => V ancol ng.chất = m/d = 147,2/0,8 = 184 ml V dung dịch = 184 + 216 = 400 ml

=> D = 184.100/400 = 46 độ

Câu 2: Lên men 1 lít ancol etylic 23 độ thu được giấm ăn. Biết hiệu suất lên men là 100% và khối lượng riêng của ancol etylic là 0.8 gam/ml. Khối lượng axit axetic trong giấm là bao nhiêu?

Lời giải:

Ta có: Độ rượu = [V rượu ng.chất / V dd rượu ]*100 => V ancol ng.chất = 0,23.1000 = 230 ml

=> m ancol = D * V = 230.0,8 = 184 gam

Phương trình phản ứng:

C2H5OH + O2———–> CH3COOH + H2O 46                                      60 184                     —->        m=?

=> m CH3COOH = [184 * 60] / 46 = 240 gam

Câu 3: Biết khối lượng riêng của C2H5OH là 0,8 gam/ ml, khi đó khối lượng glucôzơ cần để điều chế 1 lít dung dịch rượu etylic 40 độ với hiệu suất 80% là bao nhiêu ?

Lời giải:

C6H12O6 —————-> 2C2H5OH 180                                  92 m=?            V ancol ng/chất =0,4.1000 = 400 ml => m ancol = 400.0,8 = 320 gam

=> m glucôzơ = 320.180.100/[92.80] = 782,6 gam

Câu 4. Cho 10ml dung dịch rượu etylic t/d Na dư thu được 2,564 lít [đktc]. Tính độ rượu biết D rượu và D H2O lần lượt là 0,8 g/ml và 1 gam/ml.

Lời giải:

Đặt n C2H5OH = x[mol] ; nH2O= y[mol]

=> m C2H5OH = 46x[g]; mH2O= 18y[g]

=> V C2H5OH = 46x/0,8 = 57,5 [ml]

VH2O= 18y[ml]

nH2= 2,564/22,4=641/5600

Phương trình phản ứng:

2H2O + 2Na —-> 2NaOH + H2
y        0.5y

2C2H5OH + 2Na —–> 2C2H5ONa + H2
x[mol] 0,5x[mol]

Ta có hệ phương trình sau đây: 0,5x + 0,5y = 641/5600

57,5x + 18y = 10

Giải hệ ta có:
x= 8231/55300 ~ 0.149 [mol]

Độ rượu = [V rượu ng.chất / V dd rượu] * 100 = [57,5x/10]*100= [[57,5 x 0.149] / 10 ]*100= 85.58 [độ]

Câu 5: Cho dung dịch A là hỗn hợp rượu etylic và nước. Lấy 20,2 [g] dung dịch A tác dụng với Na dư thu được 5,6 [lít] khí đktc. a] Tính độ rượu của dung dịch A, biết D rượu = 0.8 g/ml

b] Nếu dùng loại rượu 40 độ thì cần bao nhiêu gam rượu này tác dụng với Na để cùng thu được một lượng H2 nêu trên.

Lời giải:

a] Theo đề bài ta có: n H2=0,25 mol

Phương trình phản ứng:

2Na + 2H2O −> 2NaOH + H2   [1]

               x                      0,5x

2Na + 2C2H5OH −> 2C2H5ONa + H2    [2] 

                  y                                   0,5y

Ta có hệ phương trình:

m A =18x +46y =20,2 g [*]
n H2 =0,5x+0,5y=0,25 mol [**]

Giải hệ [*],[**] Ta được x=0,1[mol] và y=0,4 [mol]

m H2O =1,8g —-> V_H2O =1,8 [ml]

m R =0,4*46=18,4 [g] —-> V_R =18.4/0,8 =23 [ml]

=> Độ rượu = [23 / [23+1,8]] *100 = 92,74 [độ]

b] Phương trình phản ứng:

2Na + 2H2O ——> 2NaOH + H2     [1]

a                              0,5a      [mol]

2Na + 2C2H5OH ——> 2C2H5ONa + H2      [2]

b                                         0,5b     [mol]

Theo đề ta có: n H2 =0,5a+0,5b=0,25 [mol] [*]

Ta có: m H2O=18a g,,, V H2O=18a [ml]

m R=46b g -> V R =57,5b ml

=> Ta có: [57,5b / [18a + 57.5b]] * 100 = 40 [độ]

=> 7,2a – 34,5b = 0 [**]

Giải hệ [*] và [**] ta được: a = 0,41[mol] ; b = 0,09 [mol]
=> m dung dịch R = 0,41*18 + 0,09*23 = 9,45 [gam]

Câu 6: Đốt cháy hoàn toàn 9,2 gam rượu etylic.

a] Tính thể tích khí CO2 tạo ra [đktc]

b] Tính thể tích không khí [đktc] cần dùng cho phản ứng trên, biết oxi chiếm 20% thể tích của không khí.

Lời giải:

a] Theo đề bài ra có:

n C2H5OH = 9,2 * 46 = 0,2 [mol]

Phương trình phản ứng:

C2H5OH +3 O2 —–> 2 CO2 + 3 H2O

0.2           0.6              0.4                    [mol]

Thể tích khí CO2 tạo ra trong phương trình phản ứng là:

V_CO2 = 0.4 * 22.4 =8.96 [lít]

b] Thể tích khí oxi cần dùng là:

V_O2 = 0.6 * 22.4 = 13.44 [lít]

Vậy thể tích không khí cần dùng là:

V_kk = [13.44 * 100] / 20 = 67.2 [lít]

Đón đọc:

  • Các dạng bài tập Hóa Học lớp 9.
  • Dãy hoạt động hóa học của kim loại.

Như vậy bài viết có nội dung công thức tính độ rượu, bài tập về độ rượu có đáp án giúp các em rèn luyện. Để học tập tốt các em cần lưu ý một số công thức liên quan và các phương trình phản ứng cũng như đặt nghiệm giải hệ phương trình. Luyện tập nhiều bài hơn để giải quyết bài tập một cách nhanh chóng. Chúc các em học tập thật tốt!

Đăng bởi: THPT Sóc Trăng

Chuyên mục: Giáo dục

Bản quyền bài viết thuộc trường THPT Sóc Trăng. Mọi hành vi sao chép đều là gian lận!

Nguồn chia sẻ: Trường THPT Thành Phố Sóc Trăng [thptsoctrang.edu.vn]

Video liên quan

Chủ Đề