Giá tính thuế ttđb của hàng hoá sản xuất trong nước chịu thuế ttđb là:

Mục lục bài viết

  • 1.Người nộp thuế và căn cứ tính thuế
  • 2.Giá tính thuế
  • 3.Thời điểm xác định thuế TTĐB
  • 4.Thuế suất thuếTTĐB
  • 5.Đăng ký thuế và kê khai thuế

1.Người nộp thuế và căn cứ tính thuế

Người nộp thuếTTĐB

Đối tượng nộp thuế TTĐB là các tổ chức, cá nhân [gọi chung là cơ sở] có hoạt động sản xuất, nhập khẩu hàng hoá, kinh doanh dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế TTĐB. Như vậy, khi xác định đối tượng nộp thuế TTĐB phải có đầy đủ 2 điều kiện: đối tượng đó hoặc là người sản xuất hàng hoá, kinh doanh dịch vụ hoặc là ngưòi nhập khẩu hàng hoá nằm trong danh mục chịu thuế TTĐB. Sỏ dĩ thuế TTĐB đánh cả vào hàng nhập khẩu, một mặt nhằm đảm bảo công bằng giữa hàng sản xuất trong nước và hàng ngoại nhập, mặt khác để bảo hộ sản xuất trong nước, phù hợp với thông lệ quốc tế. Cơ sở chỉ phải nộp thuế TTĐB một lần ở khâu sản xuất [đối với hàng sản xuất trong nước], khâu nhập khẩu [đối với hàng nhập khẩu], hoặc ỏ khâu cung ứng dịch vụ [đối với dịch vụ chịu thuể] mà không phải chịu thuế TTĐB ở những khâu tiếp theo của quá trình luân chuyển hàng hoá. Hàng hoá, dịch vụ đặc biệt vẫn phải chịu cả thuế GTGT, vừa để đảm bảo tính liên hoàn của thuế GTGT, vừa đảm bảo phù hợp với thông lệ quốc tế.

Cán cứ tính thuế

Cán cứ tính thuế TTĐB là giá tính thuế của hàng hóa,dịch vụ chịu thuế TTĐB và thuế suất thuê TTĐB. Từ các căn cứ trên, thuê TTĐB được xác định như sau:

Thuế TTĐB phải nộp = Gía trị tính thuế TTĐB + Thuế suất thuế TTĐB

2.Giá tính thuế

Về nguyên tắc, giá tính thuế TTĐB được xác định trên :ơ sở giá chưa có thuế TTĐB. Qui định như vậy là để đảm bảo sự nhất quán về phương pháp tính thuế giữa hàng sản xuất trong nưốc và hàng nhập khẩu. Cụ thể 1à:

- Đôi với hàng sản xuất trong nước: Giá tính thuế TTĐS là giá bán của cơ sở sản xuất chưa có thuế TTĐB và chưa có thuế giá trị gia tăng [GTGT], được xác định cụ thể như sau:

Giá tính thuế TTĐB = giá bán chưa có thuế GTGT/1 + Thuế suất thuế TTĐB

Trường hợp cơ sở sản xuất hàng hoá chịu thuế TTĐB bán hàng qua các chi nhánh, cửa hàng, cơ sở phụ thuộc thì giá làm căn cứ tính thuế TTĐB là giá do các chi nhánh, cửa hàng, cơ sở phụ thuộc bán ra chưa có thuế GTGT. Cơ sỏ sản xuất bán hàng thông qua đại lý bán đúng giá do cơ sỏ quy định, hưởng hoa hồng thì giá làm căn cứ xác định giá tính thuế TTĐB là giá bán chưa có thuê GTGT do cd sở sản xuất quy định chưa trừ hoa hồng.

- Đối với hàng hoá chịu thuế TTĐB được tiêu thụ qua các cơ sở kinh doanh thường mại thì giá làm căn cứ tính thuế TTĐB là giá bán chưa có thuế GTGT của cd sở sản xuất nhưng không được thấp hơn 10% so vói giá bán bình quân do cơ sỏ thương mại bán ra. Trường hợp giá bán của cơ sở sản xuất thấp hơn 10% so vói giá cơ sở kinh doanh thương mại bán ra thì giá tính thuế TTĐB là giá do cơ quan thuế ấn định theo quy định.

Đôĩ với hàng nhập khẩu: Giá tính thuế TTĐB đối với hàng nhập khẩu thuộc diện chịu thuế TTĐB được xác định như sau:

Giá tính thuế TTĐB = Giá tính thuế nhập khẩu + Thuế nhập khẩu

Trường hợp thuế nhập khẩu được miễn hoặc giảm thì giá tính thuế TTĐB tính theo số thuế sau khi được miễn hoặc giảm.

Đối với rượu chai, bia chai, bia lon khi tính thuế TTĐB không được trừ giá trị vỏ bao bì. Sỏ dĩ giá tính thuế TTĐB bao gồm cả yếu tố thuế nhập khẩu nhằm tạo ra sự bình đẳng tương đối về mặt bằng giá cả giữa hàng sản xuất trong nưác và hàng nhập khẩu tại khâu đầu tiên khi hàng hoá bắt đầu đi vào lưu thông tại thị trường nội địa. Hơn nữa, trong điểu kiện hội nhập kinh tế quổc tế, mức thuế suất thuế nhập khẩu thường xuyên thay đổi, không cần phải thay đổi mức thuế suất thuế TTĐB nhưng vẫn duy trì được mữc độ bảo hộ Ổn định đôi với hàng sản xuất trong nưốc. - Đối với hàng hóa gia công: giá tính thuế TTĐB là giá tính thuế của hàng hoá bán ra của cơ sở giao gia công hoặc giá bán của sản phẩm cùng loại hoặc tương đương tại cùng thòi điểm bán hàng chưa có thuế GTGT và chưa có thuế TTĐB. - Đối với hàng hóa bán theo phương thức trả góp: giá tính thuế TTĐB là giá bán chưa có thuế TTĐB và chưa có thuế GTGT của hàng hóa bán theo phương thức trả tiền một lần, không bao gồm khoản lãi trả góp. - Đôĩ với hàng hoá sản xuất dưới hình thức hợp tác kinh doanh giữa cơ sản xuất và cơ sở sở hữu thương hiệu [nhãn hiệu] hàng hoá, công nghệ sản xuất: giá tính thuế TTĐB là giá bán ra chưa có thuế GTGT của cơ sỏ sở hữu thương hiệu [nhãn hiệu] hàng hoá, công nghệ sản xuất. - Đôi vối hàng hốa, dịch vụ dùng để trao đổi, tiêu dùng nội bộ, biếu, tặng, cho, khuyến mại là giá tính thuê tiêu thụ đặc biệt cùa hàng hóa, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại thời điểm phát sinh các hoạt động này.

- Giá tính thuế dổi với dịch vụ chịu thuế TTĐB là giá cung ứng dịch vụ của cơ sở kinh doanh chưa có thuế TTĐB và chưa có thuê GTGT, được xác định như sau:

Giá tính thuế TTĐB = Giá dịch vụ chưa có thuế GTGT/1 + Thuế suất thuế TTĐB

- Giá tính thuê TTĐB đối với hàng hóa, dịch vụ chịu thuếTTĐB dùng để khuyến mại, trao đổi, tiêu dùng nội bộ, biếu, tặng là giá tính thuế TTĐB của hàng hóa, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại thời điểm phát sinh các hoạt động này.

Giá tính thuế TTĐB đối với hàng hóa sản xuất trong nước, dịch vụ chịu thuế TTĐB bao gồm cả khoản thu thêm tính ngoài giá bán hàng hóa, dịch vụ [nếu có] mà cơ sở được hưởng.

3.Thời điểm xác định thuế TTĐB

- Đối vói hàng hóa: thòi điểm phát sinh doanh thu đối vối hàng hóa là thời điểm chuyển giao quyền sỏ hữu hoặc quyền sử dụng hàng hoá cho người mua, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền; - Đối vói dịch vụ: thời điểm phát sinh doanh thu là thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ hoặc thòi điểm lập hoá đơn cung ứng dịch vụ, không phân biệt đã thu [tược tiền hay chưa thu được tiên.

- Đối vói hàng hóa nhập khẩu là thòi điểm đăng ký tờ khai hải quan.

4.Thuế suất thuếTTĐB

Biểu thuế TTĐB hiện hành có 8 mức thuế suất thuê TTĐB khác nhau từ 10%- 70% phân theo từng loại hàng hoá, dich vụ, tuỳ thuộc vào mức độ cần điều tiết đổi với hàng hoá, dịch vụ đó. Trường hợp cơ sở sản xuất nhiều loại hàng hóa và kinh doanh nhiều loại dịch vụ chịu thuê TTĐB có các mức thuế suất khác nhau thì phải kê khai nộp thuế TTĐB theo từng mức thuê suất quy định đôi với từng loại hàng hóa, dịch vụ; nếu cơ sở sản xuất hàng hóa, kinh doanh dịch vụ không xác định được theo từng mức thuê suất thì phải tính và nộp thuế theo mức thuế suất cao nhất của hàng hóa, dịch vụ mà cơ sở có sản xuất, kinh doanh. Hàng mã thuộc diện chịu thuê TTĐB không bao gồm loại hàng mã là đồ chơi trẻ em và các loại hàng mã dùng để trang trí. Thuế suất thuê TTĐB không phân biệt hàng hóa nhập khẩu hay hàng hóa sản xuất trong nưốc.

5.Đăng ký thuế và kê khai thuế

Việc đăng ký thuế TTĐB được quy định cụ thể như sau: - Cơ sở sản xuất hàng hóa, kinh doanh dịch vụ chịu thuế TTĐB, kể cả các đơn vị, chi nhánh, cửa hàng trực thuộc cơ sỏ phải đăng ký thuế với cơ quan thuế nơi sản xuất, kinh doanh theo hướng dẫn về kê khai đăng ký thuế và đăng ký mã sô" đối tượng nộp thuế. - Các cơ sở sản xuất kinh doanh các mặt hàng chịu thuế TTĐB phải thực hiện đăng ký sử dụng nhẵn hiệu hàng hoá và hoá đơn chứng từ với cơ quan thuế.

.Kê khai thuế

Cơ sở sản xuất, nhập khẩu hàng hóa, kinh doanh dịch vụ chịu thuế TTĐB phải kê khai thuế TTĐB theo các quy định sau đây: - Cơ sở sản xuất hàng hóa, kinh doanh dịch vụ chịu thuế TTĐB phải kê khai thuế TTĐB khi tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ, trả hàng gia công, trao đổi, biếu, tặng, khuyên mại, tiêu dùng nội bộ. Đôi với trường hợp cơ sở sản xuất bán hàng qua các chi nhánh, cửa hàng, cơ sở phụ thuộc, bán hàng thông qua đại lý bán đúng giá do cơ sở quy định, hưởng hoa hồng, xuất hàng bán ký gửi, cơ sỏ sản xuất chính phải kê khai nộp thuê TTĐB cho toàn bộ sô" hàng hóa này tại nơi cơ sở sản xuất đăng ký kê khai nộp thuế. Các chi nhánh, cửa hàng, cơ sở trực thuộc khi gửi báo cáo về cơ sở sản xuất thì đồng gửi một bản cho cơ quan thuế nơi chi nhánh, cửa hàng, cơ sở trực thuộc bán hàng biết để theo dõi. Đối vối trường hợp cơ sở sản xuất bán hàng qua các chi nhánh, cơ sở trực thuộc ở khác địa phương [tỉnh, thành phố] thì kê khai căn cứ vào hóa đơn xuất hàng của cơ sở sản xuất và khi quyết toán thuế sẽ quyết toán theo doanh sô" thực tế do chi nhánh, cơ sở trực thuộc bán ra. ♦ Đối vỏi hàng hoá gia công, trường hợp nếu có chênh lệch về giá bán ra của cơ sở đưa gia công vói giá bán làm căn cứ tính thuế TTĐB của cơ sở nhận gia công thì cơ sở đưa gia công phải kê khai nộp bổ sung phần chênh lệch về thuế TTĐB của hàng đưa gia công theo giá thực tế mà cơ sỏ bán ra. - Cơ sỏ nhập khẩu hàng hóa phải kê khai và nộp tờ khai hàng hóa chịu thuế TTĐB nhập khẩu theo từng lần nhập khẩu cùng vói việc kê khai thuế nhập khẩu vối cơ quan thu thuế nhập khẩu.

Trường hợp nhập khẩu ủy thác thì tổ chức nhập khẩu ủy thác là đối tượng kê khai, nộp thuê TTĐB. - Cơ sở sản xuất mặt hàng chịu thuế TTĐB bằng nguyên liệu đã chịu thuế TTĐB thì khi kê khai thuê TTĐB ở khâu sản xuất được • khấu trừ sô" thuê TTĐB tỉã nộp đối vối nguyên liệu nếu có chứng từ hợp pháp. Sô thuế TTĐB được khấu trừ đối với nguyên liệu tối đa không quá số thuế TTĐB tương ứng với số nguyên liệu dùng sản xuất ra hàng hóa đã tiêu thụ. Việc khấu trừ tiền thuế TTĐB được thực hiện cùng với việc kê khai nộp thuế, xác định thuê phải nộp trong trưòng hợp này theo công thức sau:

SốthuếTTĐ B phải nộp của khâu nguyên liệu mua vào phải nộp = Số thuế TTĐB phải nộp của hàng xuất kho tiêu thụ trong kỳ - số thuế TTĐB ở khâu nguyên liệu mua vào tương úng với số hàng xuất kho tiêu thụ trong kì

- Cơ sở kinh doanh xuất khẩu mua hàng để xuất khẩu nhưng không xuất khẩu mà bán trong nước thì phải kê khai và nộp đủ thuế TTĐB thay cho cơ sở sản xuất. Giá tính thuế TTĐB là giá bán ra của cơ sở kinh doanh xuất khẩu chưa có thuế TTĐB và chưa có thuế GTGT.

Luật Minh Khuê [ sưu tầm và biên tập]

Video liên quan

Bài Viết Liên Quan

Chủ Đề