Lá trắc bách diệp là cây gì năm 2024

Thành phần hóa học: trắc bá diệp có tinh dầu (fenchon, camphor, borneol acetat, terpinol), flavonoid (myricetin, hinokiflavon, amentoflavon, quercitin) và lipid (exter của acid: juniperic, sabinic, pimatic, isopimaric…) …

Theo Đông y, trắc bá diệp vị đắng chát, tính hơi hàn; vào kinh tâm, can và đại tràng. Tác dụng lương huyết, cầm máu, tiêu độc; còn có tác dụng chữa đàm thấp. Trắc bá diệp thường dùng dưới dạng sao cháy tổn tính, trong các phương thuốc về huyết. Liều dùng: 6 - 12g. Dùng sống có tác dụng lương huyết, sao đen có tác dụng cầm máu (chỉ huyết). Xin giới thiệu một số bài thuốc có trắc bá diệp.

Lá trắc bách diệp là cây gì năm 2024

Không chỉ làm cảnh đẹp, trắc bách diệp còn là vị thuốc Đông y trị nhiều bệnh, đặc biệt làm thuốc trị chứng xuất huyết do nhiệt.

Lương huyết, cầm máu

Bài 1 - Bột trắc bách: trắc bá diệp (chế giấm) 60g, nghiền thành bột. Mỗi lần uống 8 - 12g, ngày uống 2 - 3 lần, chiêu với nước đun sôi còn ấm. Dùng khi huyết nhiệt mạnh gây chảy máu cam, băng huyết, tiểu tiện ra huyết.

Bài 2: trắc bá diệp (thán) 20g, bồ hoàng (thán) 16g, bạch thược (tẩm rượu sao) 63g. Tất cả nghiền thành bột mịn. Mỗi lần uống 8g, ngày uống 3 lần, chiêu với nước đun sôi còn ấm. Trị người nhiệt băng huyết.

Bài 3 - Hoàn Tứ sinh: sinh địa 20g, trắc bá diệp sống 12g, lá ngải sống 12g, lá bạc hà sống 12g. Tất cả giã nát làm hoàn hoặc sắc nước uống. Trị người nhiệt chảy máu cam.

Bài 4 - Thang bá diệp: trắc bá diệp (thán) 12g, gừng khô (thán) 6g, lá ngải để lâu 6g. Sắc uống. Trị nôn ra máu lâu không khỏi.

Bài 5: trắc bá diệp 12g, hạn liên thảo 20g, sinh địa 16g, hòe hoa 16g, huyền sâm 12g, địa cốt bì 12g. Sắc uống ngày 1 thang. Chữa chảy máu do cơ địa dị ứng gây rối loạn thành mạch.

Trị đàm thấp chỉ đới: khi bị thấp nhiệt bạch đới. Dùng Hoàn trắc bá: trắc bá diệp 12g, bạch truật 12g, bạch thược 12g, bạch chỉ 12g, hương phụ 8g, hoàng liên 4g, hoàng bá 8g. Tất cả nghiền thành bột, dùng hồ gạo làm hoàn hoặc sắc nước uống. Trị thấp nhiệt bạch đới.

Chữa viêm thận cấp tính, đặc biệt với viêm bể thận: trắc bá diệp 63g, biển súc 63g, cam thảo 4g, đại táo 4 quả. Các vị sắc với 1.500 ml nước còn 500 ml, chia uống 3 lần trong ngày.

Chữa viêm bàng quang cấp: trắc bá diệp 16g, hoàng bá 16g, hạn liên thảo 16g, tỳ giải 16g, mộc thông 16g, hoàng cầm 12g, liên kiều 12g, hòe hoa 12g. Sắc uống ngày 1 thang.

Tên khoa học: Platycladus orientalis (L.) Franco – Cupressaceae

Giới thiệu: Cây cao 3-5m, thân phân nhánh nhiều. Lá mọc đối, dẹt, hình vẩy, màu xanh sẫm. Quả hình nón, cấu tạo bởi 6-8 vẩy dày úp vào nhau, kẽ vảy có. Hạt hình trứng không có cánh, màu nâu sẫm, có một sẹo rộng màu nhạt hơn ở phía dưới. Mùa hoa vào tháng 4-5. Mùa quả vào tháng 9-10.

Thu hái, sơ chế: Thu hái vào mùa hè, thu. Lấy dược liệu về, chặt lấy cành nhỏ và lá, phơi trong bóng râm.

Mô tả dược liệu: Dược liệu thường phân thành nhiều nhánh, cành nhỏ, dẹt, phẳng. Các lá hình vảy nhỏ, xếp đối chéo, áp sát vào cành, màu xanh lục thẫm hoặc xanh lục hơi vàng. Chất dòn, dễ gẫy, thơm nhẹ, vị đắng, chát, hơi cay.

Tính vị: Vị đắng tính mát

Quy kinh: Vào kinh can, phế và đại trường

Thành phần hóa học: Tinh dầu với hàm lượng 0,6-1%, flavonoid toàn phần 1,72%, lipid và các acid hữu cơ.

Lá trắc bách diệp là cây gì năm 2024
Trong y học cổ truyền, trắc bách diệp dược liệu có công dụng an thần, cầm máu, lương huyết.

Chữa chảy máu cam: Lá trách bách diệp, lá ngải diệp, lá sen (mỗi vị 15g), địa hoàng và ngó sen (mỗi vị 8g). Tất cả cho vào chảo sao vàng, cho vào ấm cùng 1 lít nước sắc đến khi cạn còn 1/2. Chia đều 2 phần uống vào buổi sáng và buổi tối liên tục trong 7 ngày.

Điều trị ho ra máu: Trắc bách diệp, ngải diệp (mỗi vị 15g), can khương (6g). Sao cây trắc bách diệp cho cháy đen, tương tự can khương cũng đem sao vàng. Tất cả sắc chung lấy nước đặc uống hàng ngày. Kiên trì dùng thuốc trong 5 – 7 ngày để trị dứt điểm chứng ho ra máu.

Hoặc: Dùng 10g lá cây hồng trúc, lá trắc bách diệp 10g, lá cây trai đỏ (thài lài tía) 10g, rễ cây rẻ quạt 10g. Sắc uống tương tự như bài trên

Cầm máu: 30 – 50g trắc bách diệp, dùng cả cành và lá. Đem nguyên liệu đã chuẩn bị sao vàng, cho vào ấm sắc với 1 lít nước. Chờ cho nước sôi, vặn nhỏ lửa, tiếp tục đun ấm thuốc đến khi cạn còn một nửa. Chia uống 2 lần vào buổi sáng và buổi chiều.

Trị bệnh ho kéo dài: Lá cây trắc bách diệp 10g, rễ cây tầm gửi sống ký sinh trên thân cây dâu 10g, rễ chanh 10g, rễ dâu 10g. Dược liệu trắc bách diệp cùng các vị trên hợp thành một thang. Đem tất cả sao vàng rồi sắc nước uống với liệu trình 7 ngày liên tục. Mỗi ngày dùng 1 thang kết hợp giữ ấm cơ thể, uống nhiều nước, súc miệng với nước muối ấm hàng ngày và ăn uống đầy đủ chất dinh dưỡng để mau chóng đẩy lùi tác nhân gây bệnh.

Trị viêm thận, viêm bể thận cấp tính: 63g trắc bách diệp, 125 rau đắng đất, 4g cam thảo kết hợp với 4 quả đại táo. Sắc thuốc voi171 1,5 lít nước, lấy 500ml. Chia làm 3 phần uống hết trong ngày.

Trị các bệnh lý về tim mạch: Lá trắc bách diệp khô 400g, xuyên quy 200g, mật ong nguyên chất. Tán cả 2 vị thuốc thành bột mịn, trộn mật làm hoàn. Dùng trong vài tháng liên tục để cải thiện sức khỏe tim mạch.

Trị bệnh trĩ đi ngoài ra máu: Trắc bách diệp, hòe mễ, quả trấp già (chỉ xác), hoa kinh giới số lượng bằng nhau. Tất cả dùng dạng khô. Tất cả tán nhỏ. Mỗi ngày uống 20g hãm với nước sôi uống thay trà. Dùng trước khi ăn 30 phút.

Trị bệnh viêm bàng quang cấp tính: Trắc bách diệp, nghiệt bì, hạn liên thảo, củ kim cang, mộc thông (mỗi vị 16g), đỗ phụ, liên kiều, hòe hoa (mỗi vị 12g). Sắc kỹ lấy nước uống hết trong ngày. Qua ngày hôm sau thay thang thuốc mới.

Trị chứng thấp nhiệt bạch đới: Lá trắc bách diệp, thương truật, dư dung, bách chiểu ( mỗi vị 12g), hương phụ và hoàng bá (mỗi vị 8g), hoàng liên (mỗi vị 4g). Nghiền tất cả thành bột, sắc uống hoặc trộn chung với nước cháo làm hoàn.

Trị rụng tóc do mắc bệnh viêm da tiết bã: 60g lá trắc bách diệp tươi, rượu trắng 40 độ. Ngâm lá trắc bách diệp với lượng rượu vừa đủ trong 7 ngày. Khi sử dụng chỉ cần lấy rượu thoa trực tiếp lên vùng da đầu bị bệnh giúp giảm ngứa, cải thiện tình trạng rụng tóc.

An thần, chữa mất ngủ: Lá trắc bách diệp 100g, đương quy 100g. Phơi các vị dược liệu trên ngoài nắng to cho thật khô. Tán bột mịn, trộn chung với lượng mật ong vừa đủ để được hỗn hợp bột không còn dính tay. Vo viên hoàn cất vào hũ kín dùng dần. Liều dùng 12g x 2 lần/ngày trong 1 tuần liên tục.

Trị ra nhiều mồ hôi do tinh huyết bất túc (âm hư): Hạt trắc bách diệp và vỏ hạt lúa tiểu mạch ( mỗi vị 16g), sơn khương, cẩu cốt, đảng sâm, hải lệ tử bì, hạ khúc (mỗi vi6 12g), ngũ vị tử (8g). Tất cả tán bột, trộn với một ít táo nhục sắc uống ngày 1 thang để điều hòa hoạt động của tuyến mồ hôi.

Trị rụng tóc, kích thích tóc nhanh mọc: Cây trắc bách diệp và hồ đào nhục (mỗi loại 500g). Tán các vị trên thành bột mịn, trộn lẫn với nhau bảo quản trong hũ dùng dần. Khi sử dụng, lấy 9g bột pha với nước ấm uống. Nên dùng thuốc sau khi ăn khoảng 30 phút để các dược chất được hấp thu tốt.

Trị bệnh kiết lỵ: Hạt trắc bách diệp (8 -12g). Sau khi phơi khô hạt trắc bách diệp, đem giã nát, hòa chung với 1 cốc nước đun sôi để nguội. Chắt nước uống 4 – 5 ngày liên tục các triệu chứng bệnh kiết lỵ sẽ thuyên giảm đáng kể.

Trị chứng băng huyết, rong kinh: 10g lá trắc bách diệp, ngải diệp 10g, trần bì 10g, buồng cau điếc 10g, bạc hà 10g. Sắc các vị thuốc đã chuẩn bị cùng 1 lít nước. Canh cho đến khi nước trong ấm cạn còn 1/2 thì tắt bếp. Mỗi ngày sắc 1 thang chia uống 2 lần.

Dưỡng tâm, an thần, mát máu, ổn định nhịp tim, chữa râu tóc bạc sớm: Lá trắc bách diệp khô, đương quy theo tỷ lệ 2:1. Nghiền cả hai thành bột. Mỗi lần lấy 50 viên uống với nước muối nhạt, ngày dùng 2 lần.

Trị đầy bụng, đi ngoài phân xanh, hay khóc đêm ở trẻ em: Hạt cây trắc bách diệp. Phơi khô, tán bột mịn. Mỗi ngày lấy 1 thìa cà phê hòa với nước cơm cho trẻ uống.

Chống lão hóa, đẹp da: Hạt trắc bách diệp 30g, hoa cúc 30g. Cả hai vị thuốc sao khô, tán bột. Mỗi lần lấy 20g pha với nước nóng và 2 thìa mật ong uống giúp da dẻ hồng hào, bớt sạm nám tàn nhang và làm chậm tiến trình lão hóa.

Lưu ý:

Không dùng cho người có nhiều đờm, tiêu lỏng nhiều lần trong ngày hoặc bị dị ứng với các thành phần hóa học của trắc bá diệp.