Mẫu biên bản họp đánh giá cán bộ cuối năm

Mẫu biên bản họp kiểm điểm đảng viên cuối năm?

Mẫu biên bản họp kiểm điểm đảng viên cuối năm là mẫu văn bản được sử dụng để ghi lại nội dung cuộc họp kiểm điểm đảng viên cuối năm. Theo đó, anh/chị có thể tham khảo mẫu biên bản họp kiểm điểm đảng viên cuối năm sau đây:

Xem chi tiết và tải về mẫu biên bản họp kiểm điểm đảng viên cuối năm tại đây.

Đảng viên nào không phải kiểm điểm hằng năm?

Tại khoản 2 Điều 5 Quy định 124-QĐ/TW năm 2023 có quy định Đảng viên không phải kiểm điểm như sau:

Đối tượng kiểm điểm
1. Tập thể
1.1. Các cấp ủy, tổ chức đảng:
a] Bộ Chính trị, Ban Bí thư Trung ương Đảng.
b] Ban thường vụ đảng ủy trực thuộc Trung ương; ban thường vụ cấp ủy cấp tỉnh, cấp huyện; ban thường vụ đảng ủy cấp trên cơ sở các đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp nhà nước ở Trung ương và địa phương [bao gồm cả ban thường vụ cấp ủy cơ sở được giao quyền hoặc thí điểm giao quyền cấp trên cơ sở] và ban thường vụ cấp ủy ở cơ sở [nơi không có ban thường vụ thì kiểm điểm ban chấp hành].
c] Đảng đoàn, ban cán sự đảng ở Trung ương và địa phương.
...
2. Cá nhân
2.1. Đảng viên trong toàn Đảng [trừ đảng viên được miễn công tác và sinh hoạt đảng; đảng viên bị đình chỉ sinh hoạt đảng; đảng viên mới kết nạp chưa đủ 6 tháng].
2.2. Cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp.

Như vậy, Đảng viên không phải kiểm điểm hằng năm bao gồm:

- Đảng viên được miễn công tác và sinh hoạt đảng;

- Đảng viên bị đình chỉ sinh hoạt đảng;

- Đảng viên mới kết nạp chưa đủ 6 tháng.

Mẫu biên bản họp kiểm điểm đảng viên cuối năm? [Hình từ Internet]

Đảng viên phải kiểm điểm những nội dung gì?

Tại Điều 6 Quy định 124-QĐ/TW năm 2023 có quy định về nội dung kiểm điểm của Đảng viên phải tập trung làm rõ những kết quả đạt được, khuyết điểm, hạn chế, yếu kém và nguyên nhân, giải pháp và thời gian khắc phục.

Cụ thể nội dung kiểm điểm cuối năm của Đảng viên bao gồm:

- Cá nhân không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý

+ Về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống; tinh thần đoàn kết, thống nhất trong nội bộ; ý thức tổ chức kỷ luật, trách nhiệm nêu gương, việc thực hiện những điều đảng viên không được làm; tác phong, lề lối làm việc. Liên hệ các biểu hiện về suy thoái, "tự diễn biến", "tự chuyển hoá".

+ Việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn và kết quả thực hiện các chỉ tiêu, nhiệm vụ được giao trong năm.

+ Việc thực hiện cam kết tu dưỡng, rèn luyện, phấn đấu hằng năm.

+ Những vấn đề được gợi ý kiểm điểm; việc khắc phục những hạn chế, khuyết điểm được cấp có thẩm quyền kết luận và được chỉ ra ở kỳ kiểm điểm trước [nếu có].

- Cá nhân giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý

+ Về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống; tinh thần đoàn kết, thống nhất trong nội bộ; ý thức tổ chức kỷ luật, trách nhiệm nêu gương, việc thực hiện những điều đảng viên không được làm; tác phong, lề lối làm việc. Liên hệ các biểu hiện về suy thoái, "tự diễn biến", "tự chuyển hoá".

+ Việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn và kết quả thực hiện các chỉ tiêu, nhiệm vụ được giao trong năm.

+ Việc thực hiện cam kết tu dưỡng, rèn luyện, phấn đấu hằng năm.

+ Những vấn đề được gợi ý kiểm điểm; việc khắc phục những hạn chế, khuyết điểm được cấp có thẩm quyền kết luận và được chỉ ra ở kỳ kiểm điểm trước [nếu có].

+ Kết quả công tác lãnh đạo, chỉ đạo, quản lý, điều hành; thực hiện chức trách, nhiệm vụ; mức độ hoàn thành nhiệm vụ của các tổ chức, cơ quan, đơn vị thuộc quyền quản lý; khả năng quy tụ, xây dựng đoàn kết nội bộ.

+ Trách nhiệm trong công việc; tinh thần năng động, đổi mới, sáng tạo, dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm; xử lý những vấn đề khó, phức tạp, nhạy cảm trong thực hiện nhiệm vụ.

+ Trách nhiệm nêu gương của bản thân và gia đình; việc đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực; sự tín nhiệm của cán bộ, đảng viên.

- Ngoài ra, Đảng viên cần phải kiểm điểm làm rõ trách nhiệm khi:

+ Có dấu hiệu vi phạm; để xảy ra những vấn đề bức xúc, phức tạp, dư luận quan tâm; có đơn, thư khiếu nại, tố cáo;

+ Biểu hiện mất đoàn kết nội bộ; vi phạm nguyên tắc, quy định của Đảng; biểu hiện "lợi ích nhóm", tham nhũng, tiêu cực, lãng phí, suy thoái, "tự diễn biến", "tự chuyển hoá"; có tập thể, cá nhân thuộc quyền quản lý bị kỷ luật, khởi tố; trì trệ, yếu kém, không hoàn thành chức trách, nhiệm vụ được giao.

Mẫu phiếu đánh giá, xếp loại chất lượng công chức cuối năm 2023 được cập nhật mới nhất như thế nào?

Mẫu phiếu đánh giá, xếp loại chất lượng công chức cuối năm 2023 được sử dụng theo Mẫu số 02 của Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 90/2020/NĐ-CP như sau:

Tải mẫu phiếu đánh giá, xếp loại chất lượng công chức cuối năm 2023: Tại đây

Mẫu phiếu đánh giá, xếp loại chất lượng công chức cuối năm 2023 được cập nhật mới nhất như thế nào? [Hình từ Internet]

Khi nào tiến hành đánh giá, xếp loại chất lượng công chức cuối năm?

Căn cứ Điều 20 Nghị định 90/2020/NĐ-CP quy định như sau:

Thời điểm đánh giá, xếp loại chất lượng hàng năm đối với cán bộ, công chức, viên chức
1. Việc đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ, công chức, viên chức được thực hiện theo từng năm công tác.
Đối với cán bộ, công chức, viên chức chuyển công tác thì cơ quan, tổ chức, đơn vị mới có trách nhiệm đánh giá, xếp loại chất lượng. Trường hợp có thời gian công tác ở cơ quan, tổ chức, đơn vị cũ từ 06 tháng trở lên thì phải kết hợp với ý kiến nhận xét của cơ quan, tổ chức, đơn vị cũ, trừ trường hợp không còn cơ quan, tổ chức, đơn vị cũ.
2. Thời điểm đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ, công chức, viên chức được tiến hành trước ngày 15 tháng 12 hàng năm, trước khi thực hiện việc đánh giá, xếp loại chất lượng đảng viên và tổng kết công tác bình xét thi đua, khen thưởng hàng năm của cơ quan, tổ chức, đơn vị.
Đối với đơn vị sự nghiệp công lập hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo và một số lĩnh vực khác có thời điểm kết thúc năm công tác trước tháng 12 hàng năm thì người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập quyết định thời điểm đánh giá, xếp loại chất lượng viên chức.
3. Tại thời điểm đánh giá, xếp loại chất lượng, trường hợp vắng mặt có lý do chính đáng hoặc nghỉ ốm, nghỉ chế độ thai sản theo quy định của pháp luật, cán bộ, công chức, viên chức có trách nhiệm làm báo cáo tự đánh giá, nhận mức xếp loại kết quả công tác theo chức trách, nhiệm vụ được giao, gửi cơ quan, tổ chức, đơn vị đang công tác để thực hiện việc đánh giá, xếp loại chất lượng theo quy định tại Nghị định này.
Căn cứ khoản 1 và khoản 2 Điều này và đặc thù của cơ quan, tổ chức, đơn vị, tập thể lãnh đạo cơ quan, tổ chức, đơn vị thống nhất với cấp ủy cùng cấp về việc kết hợp tổ chức cuộc họp đánh giá, xếp loại trong cơ quan, tổ chức, đơn vị mình, bảo đảm nghiêm túc, hiệu quả, tránh hình thức, lãng phí.

Theo đó, thời điểm đánh giá, xếp loại chất lượng công chức được tiến hành trước ngày 15/12 hàng năm, trước khi thực hiện việc đánh giá, xếp loại chất lượng đảng viên và tổng kết công tác bình xét thi đua, khen thưởng hàng năm của cơ quan, tổ chức, đơn vị.

Lưu giữ tài liệu đánh giá, xếp loại chất lượng công chức cuối năm như thế nào?

Căn cứ Điều 22 Nghị định 90/2020/NĐ-CP [được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Nghị định 48/2023/NĐ-CP] quy định như sau:

Lưu giữ tài liệu đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ, công chức, viên chức
Tài liệu kết quả đánh giá, xếp loại chất lượng được lưu giữ bằng hình thức điện tử, bao gồm:
1. Biên bản cuộc họp nhận xét, đánh giá.
2. Phiếu đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ, công chức, viên chức.
3. Nhận xét của cấp ủy nơi công tác [nếu có].
4. Kết luận và thông báo bằng văn bản về kết quả đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ, công chức, viên chức của cấp có thẩm quyền.
5. Hồ sơ giải quyết kiến nghị về kết quả đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ, công chức, viên chức [nếu có].
6. Các văn bản khác liên quan [nếu có].
Ngoài việc lưu giữ bằng hình thức điện tử, tài liệu quy định tại khoản 2 và khoản 4 Điều này còn được lưu bằng văn bản trong hồ sơ cán bộ, công chức, viên chức.

Theo đó, tài liệu kết quả đánh giá, xếp loại chất lượng công chức được lưu giữ bằng hình thức điện tử, bao gồm:

- Biên bản cuộc họp nhận xét, đánh giá.

- Phiếu đánh giá, xếp loại chất lượng công chức.

- Nhận xét của cấp ủy nơi công tác [nếu có].

- Kết luận và thông báo bằng văn bản về kết quả đánh giá, xếp loại chất lượng công chức của cấp có thẩm quyền.

Chủ Đề