Một trong những nguyên tắc chắp bản đồ địa hình là như thế nào

Bản đồ địa hình trong đồ bản hiện đại, là loại bản đồ biểu diễn chi tiết và định lượng các đặc trưng của địa hình địa vật theo một hệ tọa độ địa lý xác định.

Nội dung Bản đồ địa hình của Việt Nam

Nội dungSửa đổi

Bản đồ địa hình gồm phần đồ họa chính, khung tọa độ và các chỉ dẫn. Nội dung chính thiên về mục đích quân sự và quản lý lãnh thổ, nên các địa vật ảnh hưởng tới tác chiến được ưu tiên thể hiện.

  • Phần đồ họa chính, hay tự thân của bản đồ, biểu diễn đồ họa địa hình theo đường đồng mức, ranh giới quốc gia và hành chính, khu dân cư, mạng lưới giao thông, mức độ và loại thực vật che phủ đất, các khối nhà hay công trình xây dựng,... Các vách dốc như núi đá vôi thì thường có ký hiệu riêng và ghi chú. Trên biển và vùng nước thì có đường đồng mức đáy, các tuyến đường thủy, luồng lạch, loại vật liệu đáy và thực vật đáy nếu có, cũng như các chướng ngại. Một số ký hiệu địa vật có thể to hơn kích thước thật theo tỷ lệ bản đồ. Các tên hay ký hiệu chữ thì cỡ chữ đại diện cho mức quan trọng cần quan tâm.
  • Lưới tọa độ thường không có dạng chữ nhật, do biểu diễn theo hình chiếu. Bản đồ tỷ lệ nhỏ cho vùng rộng lớn thì méo dạng càng lớn. Khung bản đồ thường cắt theo lưới tọa độ, nhưng khi cần trình bày cho đẹp, ví dụ bản ghép toàn bộ quốc gia, thì cắt hình chữ nhật.
  • Rìa bản đồ, là tên mảnh, các thông tin biên tập, tỷ lệ, các chỉ dẫn bằng văn bản hay hình vẽ, và vị trí ghép với các mảnh khác,...

Ngôn ngữSửa đổi

Bản đồ thường được biên soạn bằng ngôn ngữ chính thức của quốc gia xuất bản và lưu hành. Tuy nhiên khi hệ ký tự của ngôn ngữ có thể gây khó khăn trong sử dụng quốc tế, như tiếng Hoa, Lào, Thái,... hoặc khi biên soạn phần lãnh thổ của nước khác nhưng có để ý đến tính đa dụng, thì thường biên soạn đa ngữ. Phần lớn thường ghi kèm tên hoặc chỉ dẫn bằng chữ Latin, với cách chuyển tự do nước biên soạn quy định.

Bản đồ của Lào xuất bản có ghi các tên chuyển tự Latin cùng với chữ Lào.

  • Bản đồ của Việt Nam xuất bản là đơn ngữ tiếng Việt [10]. Hầu hết tên đối tượng trong nước Việt đã được điều tra và hiệu đính. Tuy nhiên một số vùng trong nước, và các vùng ngoài nước, vẫn kế thừa nhiều tên từ bản đồ cũ, trong đó có cả tên làng bản.
    • Tên nhiều làng bản ở xã Nghĩa Thuận huyện Quản Bạ, Hà Giang, bản đồ 1:50.000 tờ F-48-18-D, vẫn ghi phiên âm Latin của tiếng Trung, như bản "Yi Wan Shui", "Ku Zhu Wan",... Một số tên buôn làng ở vùng Tây Nguyên cũng vẫn còn ghi theo tên cũ.
    • Phần lãnh thổ Trung Quốc được ghi bằng phiên âm Latin của tiếng Trung, ví dụ "Yuan Jiang" cho Nguyên Giang, là phần đầu nguồn của sông Hồng.
    • Phần lãnh thổ Lào, Campuchia thì hỗn tạp của kế thừa từ bản đồ cũ lẫn sửa mới theo phát âm tiếng Việt.
  • Bản đồ của Anh, Hoa Kỳ và vùng ảnh hưởng xuất bản thì theo "tiêu chuẩn chuyển ngữ sang chữ Latin" các địa danh của ngôn ngữ phi Latin, tên thường tham chiếu là "chuẩn Latin hóa BGN/PCGN", được hai tổ chức là Ban Địa danh Hoa Kỳ [BGN, United States Board on Geographic Names] và Ủy ban thường trực về Địa danh cho sử dụng chính thức ở nước Anh [PCGN, Permanent Committee on Geographical Names for British Official Use] lập ra.
  • Bản đồ của Lào xuất bản có kèm chữ Latin theo quy cách phiên âm và chuyển tự do Ủy ban Quốc gia Lào về Địa danh [Lao Commission Nationale de Toponymie] đưa ra khoảng những năm 1960. Chuẩn Latin hóa BGN/PCGN cho tiếng Lào sử dụng quy cách này [note 1].
  • Bản đồ của Thái Lan xuất bản có kèm chữ Latin theo quy cách chuyển tự được chính phủ quy định trong "Hệ thống Chuyển tự Tiếng Thái Hoàng gia" [Royal Thai General System of Transcription].

Tại Liên Hợp Quốc thì Nhóm chuyên viên về Địa danh Liên Hợp Quốc đảm trách việc quy chuẩn phiên âm và chuyển tự địa danh, đưa ra khuyến nghị về sử dụng quy chuẩn đó [11].

Ứng dụngSửa đổi

Bản đồ địa hình, đặc biệt là loại tỷ lệ lớn, biểu diễn đầy đủ và chính xác bề mặt Trái Đất, là dữ liệu cơ bản cho quản lý đất đai lãnh thổ, cho các nghiên cứu, điều tra khoa học, quy hoạch kinh tế, thiết kế và xây dựng các cơ sở kinh tế, giao thông, các đường ống dẫn,...

Bản đồ địa hình chính thức được cơ quan nhà nước xuất bản phục vụ lợi ích quốc gia, quốc phòng và an ninh công cộng. Tại nhiều nước, trong đó có Việt Nam, các bản đồ địa hình được coi là tài liệu mật. Tại Việt Nam dấu "MẬT" hiện vẫn có trong các bản in và bản điện tử. Trước năm 1980 bản đồ được sử dụng theo quy chế tài liệu mật, các bản hỏng phải được một hội đồng thanh lý, và các trường hợp đánh mất có thể gây phiền toái cho người dùng. Tuy nhiên hiện nay bản đồ được bán tràn lan.

Các dẫn xuất là bản đồ lược trích, được xuất bản để làm nền cho bản đồ chuyên đề khoa học kỹ thuật khác, như bản đồ địa chất, thủy văn, thổ nhưỡng, thực vật, dân cư,... và cả nhu cầu dân sinh như bản đồ du lịch, giao thông dân sự,... Các đối tượng lược bỏ là phần hoạt động quân sự quan tâm: đường đồng mức chi tiết, độ cao các cao điểm, chỉ dẫn về các đặc điểm địa vật như độ dốc taluy,...

Tác động của bản đồ tới địa danhSửa đổi

Tên đối tượng do từng nhóm biên tập khác nhau thực hiện vào thời gian và hoàn cảnh khác nhau, nên khi đưa lên bản đồ lần đầu tiên thì khó tránh khỏi sự "chưa chuẩn xác" và thiếu thống nhất. Dẫu vậy nếu không quá sai lệch thì tên đưa lên được thừa nhận, và việc trích xuất sang bản đồ cho môn học địa lý góp phần vào phổ biến những tên đó. Tại Việt Nam, và ở vùng Đông Dương nói chung, bản đồ do người Pháp lập ra đã tác động đến tên sông và một số địa danh.

  1. Việc truy tìm thượng nguồn và ghi thống nhất theo tên điển hình cho nhiều sông, đã làm mất đi nhiều tên địa phương của từng đoạn sông. Ví dụ sông Hồng ngày nay được coi là vào đất Việt Nam ở bản Lũng Po xã A Mú Sung, huyện Bát Xát, bỏ đi những tên như "sông Thao",...
  2. Một số ít tên vùng do người Pháp ghi, nay trở thành địa danh chính thức. Ví dụ tên "Lào Cai" có nguồn gốc từ Bản đồ Bắc Kỳ năm 1879, là bản đồ đầu tiên do Jean Dupuis lập ra, đã ghi tên "Lao-kai, residence du Chef des Pavillone noirs" [Lao-kai, dinh thủ lĩnh quân Cờ đen]. Đây là vị trí của "Chợ Cũ" lúc đó, theo tiếng H'Mông là "Lao Cai", và nay là phường Lào Cai. Sau này người Pháp quen dùng nên thành tên của thủ phủ vùng và của tỉnh [12].

Số hóa bản đồSửa đổi

Từ những năm 1990 việc số hóa bản đồ địa hình đã được bắt đầu. Ví dụ như tại Cục Trắc địa và Đồ bản CHLB Đức [Bundesamt für Kartographie und Geodäsie], và đến nay đã hoàn thiện ở các tỷ lệ.[13]

Tại Việt Nam, việc số hóa bắt đầu muộn hơn một chút, khi các phần mềm biên tập bản đồ được nhập khẩu và qua giai đoạn thử nghiệm[14]. Đến nay Bản đồ địa hình chính thức ở tỷ lệ đến 1:50 000 theo Hệ toạ độ quốc gia Việt Nam VN2000 đã hoàn thiện số hóa năm 2004, do Trung tâm Thông tin Dữ liệu Đo đạc và Bản đồ thuộc Cục Đo đạc và Bản đồ Việt Nam quản lý và phát hành cho các mục đích công vụ.

OpenStreetMapSửa đổi

Dựa theo dữ liệu bản đồ thế giới, các dạng trực quan của bản đồ địa hình được đưa ra ở Dự án OpenStreetMap và Shuttle Radar Topography Mission.

Bảng Unicode Biểu tượng giao thông và bản đồ
Official Unicode Consortium code chart: Transport and Map Symbols Version 13.0
0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 A B C D E F
U+1F68x 🚀 🚁 🚂 🚃 🚄 🚅 🚆 🚇 🚈 🚉 🚊 🚋 🚌 🚍 🚎 🚏
U+1F69x 🚐 🚑 🚒 🚓 🚔 🚕 🚖 🚗 🚘 🚙 🚚 🚛 🚜 🚝 🚞 🚟
U+1F6Ax 🚠 🚡 🚢 🚣 🚤 🚥 🚦 🚧 🚨 🚩 🚪 🚫 🚬 🚭 🚮 🚯
U+1F6Bx 🚰 🚱 🚲 🚳 🚴 🚵 🚶 🚷 🚸 🚹 🚺 🚻 🚼 🚽 🚾 🚿
U+1F6Cx 🛀 🛁 🛂 🛃 🛄 🛅 🛆 🛇 🛈 🛉 🛊 🛋 🛌 🛍 🛎 🛏
U+1F6Dx 🛐 🛑 🛒 🛓 🛔 🛕
U+1F6Ex 🛠 🛡 🛢 🛣 🛤 🛥 🛦 🛧 🛨 🛩 🛪 🛫 🛬
U+1F6Fx 🛰 🛱 🛲 🛳 🛴 🛵 🛶 🛷 🛸 🛹 🛺

Chỉ dẫnSửa đổi

  1. ^ Chú ý rằng trong Wikipedia tiếng Việt thì tên các đối tượng của Lào được đặt theo nhiều cách, có vẻ là phần lớn dùng tên trong văn liệu tiếng Anh có chuyển đổi chút ít. Ví dụ tên Hinboun thì Wikipedia tiếng Việt dùng Hinboon, Wikipedia tiếng Anh dùng Hineboune.

Tham khảoSửa đổi

  1. ^ Centre for Topographic Information. Topo Maps: Frequently Asked Questions Lưu trữ 2007-12-09 tại Wayback Machine
  2. ^ Topographic Map Symbols. United States Geological Survey Publications. Truy cập 01/04/2015.
  3. ^ Thông tư Số 05/2012/TT-BTNMT quy định kỹ thuật hiện chỉnh bản đồ địa hình quốc gia tỷ lệ 1:25.000 và 1:50.000 bằng ảnh vệ tinh. Lưu trữ 2015-04-10 tại Wayback Machine Thuvien Phapluat Online, 2015. Truy cập 01/04/2015.
  4. ^ Quyết định số 1989/QĐ-TTg ngày 01/11/2010 của Thủ tướng Chính phủ về Danh mục lưu vực sông liên tỉnh. Thuvien Phapluat Online, 2016. Truy cập 12/08/2018.
  5. ^ Quyết định Số 19/2006/QĐ-BTNMT ngày 01 tháng 12 năm 2006 về ban hành Danh mục địa danh các đơn vị hành chính Việt Nam thể hiện trên bản đồ gồm 64 tập của 64 tỉnh, thành phố. Thuvien Phapluat Online, 2013. Truy cập 01/04/2018.
  6. ^ Quyết định 1989/QĐ-TTg ngày 01/11/2010 của Thủ tướng Chính phủ về Danh mục lưu vực sông liên tỉnh. Thuvien Phapluat Online, 2016. Truy cập 12/08/2018.
  7. ^ a b Thông tư 44/2013/TT-BTNMT ngày 26/12/2013 Ban hành Danh mục địa danh dân cư, sơn văn, thủy văn, kinh tế - xã hội phục vụ công tác thành lập bản đồ tỉnh Lai Châu. Thuvien Phapluat Online, 2016. Truy cập 20/08/2018.
  8. ^ Thông tư 47/2013/TT-BTNMT ngày 26/12/2013 Ban hành Danh mục địa danh dân cư, sơn văn, thủy văn, kinh tế - xã hội phục vụ công tác thành lập bản đồ tỉnh Điện Biên. Thuky Luat Online, 2016. Truy cập 20/08/2018.
  9. ^ Thông tư 36/2013/TT-BTNMT ngày 30/10/2013 của Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Danh mục địa danh... phục vụ công tác thành lập bản đồ phần đất liền tỉnh Lào Cai. Thuky Luat Online, 2016. Truy cập 25/12/2018.
  10. ^ Bản đồ tỷ lệ 1:50.000 các tờ. Trung tâm Thông tin Dữ liệu Đo đạc và Bản đồ, 2004.
  11. ^ Kerfoot, Helen. Role of the United Nations in the standardization of geographical names: some fifty years on. In: United Nations, Department of Economic and Social Affairs, Statistics Division [ed.]: Manual for the standardization of geographical names. United Nations Group of Experts on Geographical Names. New York 2006: 83-97. ISBN 92-1-161490-2
  12. ^ Bản đồ Bắc Kỳ năm 1879, trong Il etait un Tonkin: Jean Dupuis. forez-info, 2012. Truy cập 22/04/2016.
  13. ^ Digitale Karten von Deutschland. Lưu trữ 2015-09-23 tại Wayback Machine Bundesamt für Kartographie und Geodäsie. Truy cập 01/04/2015.
  14. ^ Quyết định Số: 70/2000/QĐ-ĐC Quy định kỹ thuật số hóa bản đồ địa hình... Truy cập 01/04/2015.

Liên kết ngoàiSửa đổi

Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Bản đồ địa hình.
  • Bản đồ địa hình Việt Nam chi tiết nguyên khổ, tỷ lệ 1:50.000 và 1:250.000 thực hiện bởi Bộ Quốc phòng Hoa Kỳ thập kỷ 1960.
  • Trung tâm Thông tin Dữ liệu Đo đạc và Bản đồ Việt Nam, nơi cung cấp bản đồ số hóa, 2019.
  • Terrain cartography
  • List of geographic information systems software

Video liên quan

Chủ Đề