Mức lương trung bình tại hà nội

Theo Điều tra lao động việc làm của Tổng cục Thống kê, trong năm 2021, thu nhập bình quân của lao động làm công ăn lương ở mức hơn 6,55 triệu đồng/tháng; trong đó Hà Nội là địa phương có thu nhập bình quân đầu người cao nhất cả nước với 8,24 triệu đồng/tháng.

Báo cáo mới nhất của Tổng cục Thống kê về Điều tra lao động việc làm cho thấy, trong giai đoạn 2017-2021, thu nhập từ việc làm bình quân của lao động làm công ăn lương ở mức khoảng 6,2 triệu đồng/tháng.

Trong năm 2021, thu nhập từ việc làm bình quân của lao động làm công ăn lương ở mức hơn 6,55 triệu đồng/tháng. Trong đó, nam giới có thu nhập từ việc làm bình quân/tháng cao hơn so với nữ giới [6,95 triệu đồng và 6,03 triệu đồng].

Xét theo vùng kinh tế – xã hội, Đông Nam Bộ là khu vực có thu nhập của lao động làm công ăn lương cao nhất năm 2021 với 7,26 triệu đồng/tháng. Trong đó, thu nhập của lao động nam đạt 7,75 triệu đồng/tháng và lao động nữ đạt 6,68 triệu đồng/tháng. Khu vực thành thị có thu nhập của lao động làm công ăn lương cao hơn khu vực nông thôn khoảng 1 triệu đồng/tháng [7,5 triệu đồng và 6,52 triệu đồng].

Tính theo từng địa phương, 10 tỉnh thành có mức thu nhập bình quân của lao động làm công ăn lương cao nhất cả nước năm 2021 đều cao hơn so với mức trung bình cả nước.

Hà Nội là địa phương lao động làm công ăn lương có thu nhập bình quân cao nhất cả nước trong năm 2021 với 8,24 triệu đồng/tháng. Lao động nam tại đây có thu nhập bình quân 8,76 triệu đồng/tháng, cao hơn so với mức 7,64 triệu đồng/tháng của lao động nữ.

TP.HCM xếp thứ hai với mức thu nhập bình quân của lao động làm công ăn lương đạt 7,68 triệu đồng/tháng. Tại đây, lao động nam có mức thu nhập bình quân mỗi tháng đạt 8,2 triệu đồng và lao động nữ đạt gần 7,1 triệu đồng/tháng.

Các vị trí còn lại trong top 10 tỉnh, thành có thu nhập bình quân của lao động làm công ăn lương cao nhất cả nước năm 2021 là Bắc Ninh, Hải Phòng, Đồng Nai, Vĩnh Phúc, Bà Rịa – Vũng Tàu, Điện Biên, Hải Dương và Bình Dương với mức lương bình quân dao động từ 6,86 – 7,41 triệu đồng/tháng.

Ngoài ra, xét theo trình độ chuyên môn, nhóm “Đại học trở lên” có mức thu nhập bình quân của lao động làm công ăn lương đạt 9,2 triệu đồng/tháng, cao gấp 1,6 lần nhóm “Không có trình độ chuyên môn kỹ thuật”.

Còn theo ngành kinh tế, thu nhập từ việc làm bình quân mỗi tháng thay đổi từ mức thấp nhất là của ngành “Nông, lâm, thủy sản” [khoảng 4,7 triệu đồng] đến mức cao nhất là của ngành “Hoạt động của các tổ chức và cơ quan quốc tế”, khoảng 12,5 triệu đồng. Ngành có mức thu nhập từ việc làm bình quân mỗi tháng trên 9 triệu đồng gồm có: Thông tin và truyền thông, Hoạt động kinh doanh bất động sản và Hoạt động chuyên môn, khoa học và công nghệ.

Hầu hết các nhóm nghề đều có mức thu nhập từ việc làm bình quân/tháng cao hơn 5,0 triệu đồng, chỉ riêng có nhóm lao động giản đơn có mức thu nhập thấp nhất là 4,8 triệu đồng. Nhóm “Nhà lãnh đạo” và “Chuyên môn kỹ thuật bậc cao” có mức thu nhập từ việc làm bình quân/tháng cao nhất, tương ứng là 10,8 triệu đồng và 9,2 triệu đồng.

Căn cứ theo Thông cáo báo chí tình hình lao động việc làm Quý IV và năm 2022 được đăng tải trên trang Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thống kê, có báo cáo về mức lương trung bình của người lao động như sau:

- Thu nhập bình quân tháng của người lao động năm 2022 là 6,7 triệu đồng.

+ Thu nhập bình quân tháng của lao động nam là 7,6 triệu đồng;

+ Thu nhập bình quân tháng của lao động nữ là 5,6 triệu đồng.

- Thu nhập của lao động làm việc trong khu vực công nghiệp và xây dựng tăng mạnh nhất, tăng 17,6% [tương ứng tăng 1,1 triệu đồng/người/tháng]

- Lao động làm việc trong ngành dịch vụ tăng 15,4% [tương ứng tăng 1,0 triệu đồng/người/tháng].

- Thu nhập bình quân của lao động làm việc trong ngành nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng 9,8%, tương ứng tăng 448 nghìn đồng.

- Thu nhập bình quân của lao động làm công hưởng lương năm 2022 là 7,5 triệu đồng

+ Lao động nam làm công hưởng lương có thu nhập bình quân là 8,0 triệu đồng, cao hơn 1,14 lần thu nhập bình quân của lao động nữ [7,0 triệu đồng].

+ Thu nhập bình quân của lao động làm công hương lương làm việc ở khu vực thành thị cao hơn 1,23 lần thu nhập bình quân của lao động làm việc ở khu vực nông thôn, tương ứng 8,4 triệu đồng so với 6,9 triệu đồng.

Xem chi tiết Thông cáo báo chí tình hình lao động việc làm Quý IV và năm 2022: TẢI VỀ

Mức lương trung bình của người Việt Nam năm 2023 là bao nhiêu?

Mức lương trung bình của người Việt Nam năm 2023 là bao nhiêu?

Căn cứ theo Thông cáo báo chí tình hình lao động việc làm Quý I năm 2023 được đăng tải trên trang Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thống kê, có báo cáo về mức lương trung bình của người lao động như sau:

- Thu nhập bình quân tháng của người lao động quý I năm 2023 là 7,0 triệu đồng.

- Thu nhập bình quân tháng của lao động nam cao gấp 1,36 lần thu nhập bình quân tháng của lao động nữ [8,0 triệu đồng so với 5,9 triệu đồng]

- Thu nhập bình quân của lao động ở khu vực thành thị cao gấp 1,41 lần khu vực nông thôn [8,6 triệu đồng so với 6,1 triệu đồng].

- So với cùng kỳ năm 2022:

+ Thu nhập bình quân tháng của lao động làm việc trong dịch vụ là 8,3 triệu đồng, tăng 10,1%, tương ứng tăng 766 nghìn đồng.

+ Lao động làm việc trong ngành nông, lâm nghiệp và thủy sản có thu nhập bình quân là 4,1 triệu đồng, tăng 9,2%, tương ứng tăng khoảng 345 nghìn đồng.

+ Lao động làm việc trong khu vực công nghiệp và xây dựng là 7,9 triệu đồng, là khu vực có tốc độ tăng thấp nhấp trong ba khu vực kinh tế, tăng 9,0%, tương ứng tăng khoảng 655 nghìn đồng so với cùng kỳ năm trước.

- Thu nhập bình quân của lao động làm công hưởng lương quý I năm 2023 là 7,9 triệu đồng.

Xem chi tiết Thông cáo báo chí tình hình lao động việc làm Quý I năm 2023: TẢI VỀ

Quý II năm 2023:

- Thu nhập bình quân tháng của người lao động quý II/2023 là 7,0 triệu đồng. Tuy nhiên có giảm 79 nghìn đồng so với quý I/2023 và tăng 355 nghìn đồng so với cùng kỳ năm 2022.

Xem chi tiết Thông cáo báo chí tình hình lao động việc làm Quý II năm 2023: TẢI VỀ

Mức lương của người Việt Nam có thể tiếp tục tăng sau 2023?

Quan điểm chỉ đạo của Nhà nước xoay quanh vấn đề điều chỉnh, cải cách tiền lương đã được thể hiện rõ ràng trong Mục II Nghị quyết 27-NQ/TW năm 2018 như sau:

1. Quan điểm chỉ đạo
1.1. Chính sách tiền lương là một chính sách đặc biệt quan trọng của hệ thống chính sách kinh tế - xã hội. Tiền lương phải thực sự là nguồn thu nhập chính bảo đảm đời sống người lao động và gia đình người hưởng lương; trả lương đúng là đầu tư cho phát triển nguồn nhân lực, tạo động lực nâng cao năng suất lao động và hiệu quả làm việc của người lao động, góp phần quan trọng thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, bảo đảm ổn định chính trị - xã hội; thúc đẩy, nâng cao chất lượng tăng trưởng và phát triển bền vững.
1.2. Cải cách chính sách tiền lương phải bảo đảm tính tổng thể, hệ thống, đồng bộ, kế thừa và phát huy những ưu điểm, khắc phục có hiệu quả những hạn chế, bất cập của chính sách tiền lương hiện hành; tuân thủ nguyên tắc phân phối theo lao động và quy luật khách quan của kinh tế thị trường, lấy tăng năng suất lao động là cơ sở để tăng lương; đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế; có lộ trình phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội và nguồn lực của đất nước.
1.3. Trong khu vực công, Nhà nước trả lương cho cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang theo vị trí việc làm, chức danh và chức vụ lãnh đạo, phù hợp với nguồn lực của Nhà nước và nguồn thu sự nghiệp dịch vụ công, bảo đảm tương quan hợp lý với tiền lương trên thị trường lao động; thực hiện chế độ đãi ngộ, khen thưởng xứng đáng theo năng suất lao động, tạo động lực nâng cao chất lượng, hiệu quả công việc, đạo đức công vụ, đạo đức nghề nghiệp, góp phần làm trong sạch và nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của hệ thống chính trị.
1.4. Trong khu vực doanh nghiệp, tiền lương là giá cả sức lao động, hình thành trên cơ sở thoả thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước. Nhà nước quy định tiền lương tối thiểu là mức sàn thấp nhất để bảo vệ người lao động yếu thế, đồng thời là một trong những căn cứ để thoả thuận tiền lương và điều tiết thị trường lao động. Phân phối tiền lương dựa trên kết quả lao động và hiệu quả sản xuất kinh doanh, bảo đảm mối quan hệ lao động hài hoà, ổn định và tiến bộ trong doanh nghiệp.
1.5. Cải cách chính sách tiền lương là yêu cầu khách quan, là nhiệm vụ quan trọng, đòi hỏi quyết tâm chính trị cao trong xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa và hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; thúc đẩy cải cách hành chính; đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả, tinh giản biên chế; đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập.

Có thể thấy, việc điều chỉnh và tăng tiền lương công chức, viên chức nói riêng và người lao động nói chung luôn được nhà nước quan tâm và đề cao trong quá trình thực hiện.

Căn cứ theo Nghị quyết 27-NQ/TW năm 2018 cũng đã đề ra các mục tiêu cụ thể trong việc tăng lương qua từng giai đoạn, trong đó:

2.2. Mục tiêu cụ thể
...
[2] Từ năm 2021 đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2030
a] Đối với khu vực công
- Từ năm 2021, áp dụng chế độ tiền lương mới thống nhất đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang trong toàn bộ hệ thống chính trị.
- Năm 2021, tiền lương thấp nhất của cán bộ, công chức, viên chức bằng mức lương thấp nhất bình quân các vùng của khu vực doanh nghiệp.
- Định kỳ thực hiện nâng mức tiền lương phù hợp với chỉ số giá tiêu dùng, mức tăng trưởng kinh tế và khả năng của ngân sách nhà nước.
- Đến năm 2025, tiền lương thấp nhất của cán bộ, công chức, viên chức cao hơn mức lương thấp nhất bình quân các vùng của khu vực doanh nghiệp.
- Đến năm 2030, tiền lương thấp nhất của cán bộ, công chức, viên chức bằng hoặc cao hơn mức lương thấp nhất của vùng cao nhất của khu vực doanh nghiệp.
b] Đối với khu vực doanh nghiệp
- Từ năm 2021, Nhà nước định kỳ điều chỉnh mức lương tối thiểu vùng trên cơ sở khuyến nghị của Hội đồng Tiền lương quốc gia. Các doanh nghiệp được thực hiện chính sách tiền lương trên cơ sở thương lượng, thoả thuận giữa người sử dụng lao động với người lao động và đại diện tập thể người lao động; Nhà nước không can thiệp trực tiếp vào chính sách tiền lương của doanh nghiệp.
- Thực hiện quản lý lao động, tiền lương trong doanh nghiệp nhà nước theo phương thức khoán chi phí tiền lương gắn với nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đến năm 2025 và tiến tới giao khoán nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp vào năm 2030.

Theo đó, sau năm 2023 mức lương của người Việt Nam có thể sẽ được điều chỉnh và cải cách tăng thêm cho phù hợp với tình hình thực tế và sự phát triển của quốc gia.

Lương trung bình ở Hà Nội là bao nhiêu?

Hà Nội là địa phương lao động làm công ăn lương có thu nhập bình quân cao nhất cả nước trong năm 2021 với 8,24 triệu đồng/tháng. Lao động nam tại đây có thu nhập bình quân 8,76 triệu đồng/tháng, cao hơn so với mức 7,64 triệu đồng/tháng của lao động nữ.

Mức lương trung bình của Việt Nam là bao nhiêu?

Theo đó, mức lương trung bình mỗi tháng của người lao động đạt 456 USD, tức khoảng 10,37 triệu đồng. Cao hơn mức lương trung bình của lao động toàn quốc 38%, tức khoảng 6,5 triệu đồng/ người/ tháng.

Mức lương tối thiểu năm 2023 là bao nhiêu?

Tuy nhiên, từ năm 2019 đến hết 6/2022 mức lương cơ sở không tăng do ảnh hưởng Covid-19. Không có quy định cụ thể. Thông thường, mỗi năm sẽ điều chỉnh 01 lần [bắt đầu từ ngày 01/01 hàng năm]. Từ 01/7/2023: là 1.800.000 đồng/tháng.

Mức lương thấp nhất của vùng 1 khu vực doanh nghiệp là bao nhiêu?

Mức lương tối thiểu vùng mới nhất .

Chủ Đề