Nghệ thuật đối được thể hiện như thế nào trong hai câu 3 4 hiểu qua
Soạn bài Nhàn [Nguyễn Bỉnh Khiêm]
- 1. Kiến thức cơ bản
- 1.1. Tác giả Nguyễn Bỉnh Khiêm
- 1.2. Tác phẩm Nhàn
- 2. Hướng dẫn soạn bài Nhàn
- 2.1. Hướng dẫn học bài
- 2.2. Luyện tập
- 3. Soạn bài Nhàn ngắn nhất
- 4. Soạn bài Nhàn nâng cao
- 5. Tổng kết
Bạn đang cần tìm tài liệu soạn bài Nhàn của Nguyễn Bỉnh Khiêm? Đọc Tài Liệu giới thiệu nội dung chi tiết bài soạn Nhàn giúp các bạn trả lời tốt các câu hỏi đọc hiểu bài và nắm chắc kiến thức về tác phẩm.
Sau khi nghiên cứu xong nội dung bài soạnNhàn [Nguyễn Bỉnh Khiêm], các em cầnhiểu đúng quan niệm "sống nhàn" và cảm nhận được vẻ đẹp nhân cách của Nguyễn Bỉnh Khiêm. Ngoài ra, bài soạn cũng giúp các em biết cách đọc một bài thơ kết hợp giữa trữ tình và triết lí có cách nói ẩn ý, thâm trầm và sâu sắc.
Cùng tham khảo nhé...
Kiến thức cơ bản về tác giả, tác phẩm
1. Tác giả Nguyễn Bỉnh Khiêm
- Nguyễn Bỉnh Khiêm [1491 - 1585] quê ở làng Trung Am, nay thuộc xã Lí Học, huyện Vĩnh Bảo, ngoại thành Hải Phòng
- Nguyễn Bỉnh Khiêm là người có học vấn uyên thâm. Ông đỗ Trạng nguyên năm 1535, làm quan dưới triều Mạc. Khi làm quan, ông dâng sớ vạch tội và xin chém đầu mười tám lộng thần. Vua không nghe, ông bèn cáo quan về quê, lập quán Trung Tân, dựng am Bạch Vân, lấy hiệu là Bạch Vân Cư Sĩ.
- Mặc dù về ở ẩn, Nguyễn Bỉnh Khiêm vẫn tham vấn cho triều đình nhà Mạc. Ông được phong tước Trình Tuyền hầu, Trình Quốc công nên có tên gọi là Trạng Trình.
- Nguyễn Bỉnh Khiêm là nhà thơ lớn của dân tộc. Ông để lại tập thơ chữ Hán Bạch Vân am thitập [khoảng 700 bài] và tập thơ chữ Nôm Bạch Vân quốc ngữ thi [khoảng trên 170 bài].
- Thơ ôngmang đậm chất triết lí, giáohuấn, ngợi ca chícủa kẻ sĩ, thúthanh nhàn, đồng thời phê phán những điều xấu xa trong xã hội.
2. Tác phẩm Nhàn
- Nhàn là bài thơ Nôm trong Bạch Vân quốc ngữ thi. Nhan đề bài thơ do người đời sau đặt.
- Nội dung bài thơ khẳng định quan niệm sống nhàn hoà hợp với tự nhiên và giữ được cốt cách thanh cao, thoát khỏi vòng danh lợi.
- Nghệ thuật: Nhịp thơ chậm, thong thả. Giọng điệu thơ nhẹ nhàng, hóm hỉnh. Ngôn ngữ thơ mộc mạc, tự nhiên. Các biện pháp nghệ thuật: dùng điển cố, phép đối.
- Bố cục bài thơ: hai câu đề,hai câu thực, hai câuluận và hai câukết
Soạn bài Nhàn
1. Cách dùng số từ, danh từ trong câu thơ thứ nhất và nhịp điệu hai câu thơ đầu có gì đáng chú ý? Hai câu thơ ấy cho ta hiểu hoàn cảnh cuộc sống và tậm trạng tác giả như thế nào?
2. Anh [chị] hiểu là thế nào là nơi "vắng vẻ", chốn "lao xao"? Quan điểm của tác giả về "dại", "khôn" như thế nào? Tác dụng biểu đạt ý của nghệ thuật đối trong hai câu thơ 3, 4?
3. Các sản vật và khung cảnh sinh hoạt trong hai câu thơ 5, 6 có gì đáng chú ý? Hai câu thơ cho thấy cuộc sống của Nguyễn Bỉnh Khiêm như thế nào? [Quê mùa, khổ cực?, đạm bạc mà thanh cao?, Hòa hợp với tự nhiên?]
Phân tích giá trị nghệ thuật của hai câu thơ này.
4. Đọc chú thích để hiểu điển tích được vận dụng trong hai câu thơ cuối. Anh [chị] cảm nhận như thế nào về nhân cách Nguyễn Bỉnh Khiêm?
5. Quan niệm sống nhàn của Nguyễn Bỉnh Khiêm là gì?
- Không vất vả, cực nhọc
- Không quan tâm tới xã hội, chỉ lo cho cuộc sống nhàn tản của bản thân
- Xa lánh nơi quyền quý để giữ cốt cách thanh cao
- Hòa hợp với tự nhiên
Quan niệm sống đó là tích cực hay tiêu cực? Vì sao?
Câu 1 trang 129 - SGK Ngữ Văn 10 tập 1: Cách dùng số từ, danh từ trong câu thơ thứ nhất và nhịp điệu hai câu thơ đầu có gì đáng chú ý? Hai câu thơ ấy cho ta hiểu hoàn cảnh cuộc sống và tậm trạng tác giả như thế nào?
Trả lời:
Một mai/ một cuốc,/một cần câu [2/2/3]
Câu 2 trang 129 - SGK Ngữ Văn 10 tập 1: Anh [chị] hiểu là thế nào là nơi "vắng vẻ", chốn "lao xao"? Quan điểm của tác giả về "dại", "khôn" như thế nào? Tác dụng biểu đạt ý của nghệ thuật đối trong hai câu thơ 3, 4?
Trả lời:
- Vắng vẻ: không phải xa lãnh cuộc đời mà là được tìm nơi thoải mái, sống hòa nhập với thiên nhiên, xa chốn quan trường để giữ nhân cách thanh cao
Câu 3 trang 129 - SGK Ngữ Văn 10 tập 1: Các sản vật và khung cảnh sinh hoạt trong hai câu thơ 5, 6 có gì đáng chú ý? Hai câu thơ cho thấy cuộc sống của Nguyễn Bỉnh Khiêm như thế nào? [Quê mùa, khổ cực?, đạm bạc mà thanh cao?, Hòa hợp với tự nhiên?]
Phân tích giá trị nghệ thuật của hai câu thơ này.
Trả lời:
Nhịp thơ: 1/3/1/2 gợi tả khung cảnh sinh hoạt của tác giả trong từng mùa, cách sống nhàn là hòa với tự nhiên
Câu 4 trang 130 - SGK Ngữ Văn 10 tập 1: Đọc chú thích để hiểu điển tích được vận dụng trong hai câu thơ cuối. Anh [chị] cảm nhận như thế nào về nhân cách Nguyễn Bỉnh Khiêm?
Trả lời:
Câu 5 trang 130 - SGK Ngữ Văn 10 tập 1: Quan niệm sống nhàn của Nguyễn Bỉnh Khiêm là gì?
- Không vất vả, cực nhọc
- Không quan tâm tới xã hội, chỉ lo cho cuộc sống nhàn tản của bản thân
- Xa lánh nơi quyền quý để giữ cốt cách thanh cao
- Hòa hợp với tự nhiên
Quan niệm sống đó là tích cực hay tiêu cực? Vì sao?
Trả lời:
GHI NHỚBài thơ như lời tâm sự thâm trầm, sâu sắc, khẳng định quan niệm sống nhàn là hòa hợp với tự nhiên, giữ cốt cách thanh cao, vượt lên trên danh lợi.
Nguyễn Bỉnh Khiêm [1549 -1585], chứng kiến cảnh sống ngang trái, bất công trong triều đại phong kiến Việt Nam.
Biện pháp nghệ thuật và tu từ trong Nhàn của Nguyễn Bỉnh Khiêm
Cùng THPT Sóc Trăng liệt kê chi tiết những dấu hiệu nghệ thuật và biện pháp tu từ được sử dụng trong bài thơ Nhàndưới đây:
Hai câu đề: Hoàn cảnh sống của Nguyễn Bỉnh Khiêm
“Một mai một cuốc , một cần câu
Bạn đang xem: Biện pháp nghệ thuật và tu từ trong Nhàn của Nguyễn Bỉnh Khiêm
Thơ thẩn dầu ai vui thú nào”
Cảm nhận về đoạn trích Chí khí anh hùng
Phân tích bài Bạch Đằng giang phú [Phú sông Bạch Đằng] – Trương Hán Siêu
Phân tích bài thơ Đọc Tiểu Thanh kí – Nguyễn Du
Cảm nhận của em về 8 câu giữa bài Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ
– Danh từ: mai, cuốc, cần câu -> cụ thể.
– Điệp từ ” một” số đếm: một…, một …. -> điểm lại vật dụng cần thiết -> thể hiện sự cứng cỏi, chắc chắn, kiên định, sẵn sàng nhưng bước đi vẫn bộc lộ sự an nhàn của tác giả, vừa đi vừa đếm.
– Từ láy: “thơ thẩn”: khắc họa nên một dáng vẻ của 1 người đang ngồi ung dung chậm rãi và khoan th
– Cách ngắt nhịp: 2/2/3
=> Hoàn cảnh sống đơn sơ, tâm trạng ung dung, thảnh thơi, vô sự trong lòng, vui với thú điền viên.
Hai câu thực: Quan niệm sống của Nguyễn Bỉnh Khiêm
“Ta dại , ta tìm nơi vắng vẻ
Người khôn người dến chốn lao xao”
– Nghệ thuật đối lập:
ta / người
dại / khôn
nơi vắng vẻ / chốn lao xao.
-> Vận dụng cách nói ngược nghĩa: dại – khôn.
-> Cách xử thế tỉnh táo, sáng suốt.
=> Xa lánh chốn quan trường hiểm ác, tìm về nơi vắng vẻ, sống hòa hợp với thiên nhiên để “di dưỡng tinh thần”.
=> Nguyễn Bỉnh Khiêm luôn muốn tìm sống đến những nơi yên tĩnh, vắng vẻ những nơi miền quê để an nhàn không thích chốn lao xao ở quan trường nhiều mưu mẹo, toan tính.
Hai câu luận: Cuộc sống của Nguyễn Bỉnh Khiêm ở chốn quê nhà
“Thu ăn năng trúc đông ăn giá
Xuân tắm hồ sen hạ tắm ao”
– Sử dụng những từ ngữ liệt kê:
+ Thức ăn: Thu [măng trúc], đông [giá]
+ Sinh hoạt: xuân [tắm hồ sen], hạ [tắm ao
-> bức tranh bốn mùa với hương sắc mùi vị khác nhau, sống hòa hợp với thiên nhiên.
=> quan niệm sống nhàn: sống thuận theo lẽ tự nhiên, hưởng những thức ăn có sẵn theo mùa ở nơi thôn dã mà không phải mưa cầu, tranh đoạt.
Hai câu kết: Triết lí sống nhàn.
“Rượu đến cội cay ta sẽ uống
Nhìn xem phú quí tựa chiêm bao.”
– Thiên nhiên là bạn tri âm, tri kỉ.
– Mượn điển cố xưa -> thái độ coi thường công danh, phú quý.
– Hai câu thơ kết là sự thể hiện sự thức tỉnh, tự cảnh tỉnh mình và đời, khuyên mọi người nên xem nhẹ vinh hoa phù phiếm. Cụm từ” nhìn xem” là biểu hiện của một thế đứng thanh cao, dường như đã tiên liệu ngay từ khi chọn lối sống của một người tự cho mình là “dại”.
– Cách ngắt nhịp 2/5 ở câu thơ cuối gợi cảm nhận phú quý chỉ là một giấc chiêm bao, một giấc mơ mà thôi. Hai câu thơ cuối miêu tả cuộc sống ung dung tự tại, thích cuộc sống hòa hợp với thiên nhiên, thích hưởng thụ cuộc sống ” Nhàn” như tiêu đề của bài thơ.
=> Triết lí sống nhàn: giữ cốt cách thanh cao, coi thường danh lợi.
>>> Xem thêm hướng dẫn chi tiết soạn bài Nhàn [Nguyễn Bỉnh Khiêm]
Trên đây là tổng hợp biện pháp nghệ thuật và tu từ trong Nhàn của Nguyễn Bỉnh Khiêm mà THPT Sóc Trăng tổng hợp được, mong rằng với nội dung này các em sẽ có cho mình một bài văn thật hay. Đừng quên tham khảo những bài văn mẫu 10 khác trong chương trình học nữa em nhé!
Đăng bởi: THPT Sóc Trăng
Chuyên mục: Giáo dục
Soạn bài Nhàn [Nguyễn Bỉnh Khiêm]
Bạn đang cần tìm tài liệu soạn bài Nhàn của Nguyễn Bỉnh Khiêm? THPT Sóc Trăng giới thiệu nội dung chi tiết bài soạn Nhàn giúp các bạn trả lời tốt các câu hỏi đọc hiểu bài và nắm chắc kiến thức về tác phẩm.
Sau khi nghiên cứu xong nội dung bài soạnNhàn [Nguyễn Bỉnh Khiêm], các em cầnhiểu đúng quan niệm “sống nhàn” và cảm nhận được vẻ đẹp nhân cách của Nguyễn Bỉnh Khiêm. Ngoài ra, bài soạn cũng giúp các em biết cách đọc một bài thơ kết hợp giữa trữ tình và triết lí có cách nói ẩn ý, thâm trầm và sâu sắc.
Cùng tham khảo nhé…
Bạn đang xem: Soạn bài Nhàn [Nguyễn Bỉnh Khiêm]
Cảm nhận về đoạn trích Chí khí anh hùng
Phân tích bài Bạch Đằng giang phú [Phú sông Bạch Đằng] – Trương Hán Siêu
Phân tích bài thơ Đọc Tiểu Thanh kí – Nguyễn Du
Cảm nhận của em về 8 câu giữa bài Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ
Nội dung
- 0.1 Kiến thức cơ bản về tác giả, tác phẩm
- 1 Hướng dẫn soạn bài Nhàn
- 1.1 Soạn bài Nhàn phần Hướng dẫn học bài
- 1.2 Soạn bài Nhàn phần Luyện tập
- 2 Soạn bài Nhàn ngắn nhất
- 3 Soạn bài Nhàn nâng cao
- 3.1 Tổng kết
Kiến thức cơ bản về tác giả, tác phẩm
1. Tác giả Nguyễn Bỉnh Khiêm
– Nguyễn Bỉnh Khiêm [1491 – 1585] quê ở làng Trung Am, nay thuộc xã Lí Học, huyện Vĩnh Bảo, ngoại thành Hải Phòng
– Nguyễn Bỉnh Khiêm là người có học vấn uyên thâm. Ông đỗ Trạng nguyên năm 1535, làm quan dưới triều Mạc. Khi làm quan, ông dâng sớ vạch tội và xin chém đầu mười tám lộng thần. Vua không nghe, ông bèn cáo quan về quê, lập quán Trung Tân, dựng am Bạch Vân, lấy hiệu là Bạch Vân Cư Sĩ.
– Mặc dù về ở ẩn, Nguyễn Bỉnh Khiêm vẫn tham vấn cho triều đình nhà Mạc. Ông được phong tước Trình Tuyền hầu, Trình Quốc công nên có tên gọi là Trạng Trình.
– Nguyễn Bỉnh Khiêm là nhà thơ lớn của dân tộc. Ông để lại tập thơ chữ Hán Bạch Vân am thitập [khoảng 700 bài] và tập thơ chữ Nôm Bạch Vân quốc ngữ thi [khoảng trên 170 bài].
– Thơ ôngmang đậm chất triết lí, giáohuấn, ngợi ca chícủa kẻ sĩ, thúthanh nhàn, đồng thời phê phán những điều xấu xa trong xã hội.
2. Tác phẩm Nhàn
– Nhàn là bài thơ Nôm trong Bạch Vân quốc ngữ thi. Nhan đề bài thơ do người đời sau đặt.
– Nội dung bài thơ khẳng định quan niệm sống nhàn hoà hợp với tự nhiên và giữ được cốt cách thanh cao, thoát khỏi vòng danh lợi.
– Nghệ thuật: Nhịp thơ chậm, thong thả. Giọng điệu thơ nhẹ nhàng, hóm hỉnh. Ngôn ngữ thơ mộc mạc, tự nhiên. Các biện pháp nghệ thuật: dùng điển cố, phép đối.
– Bố cục bài thơ: hai câu đề,hai câu thực, hai câuluận và hai câukết
Em hiểu thế nào là “nơi vắng vẻ”, “chốn lao xao”? Quan điểm của tác giả về “Dại”, “khôn” biểu hiện như thế nào? Tác dụng biểu đạt ý của nghệ thuật đối trong hai câu thơ 3,4.
SOẠN BÀI NHÀN ngắn 1
Câu 1.
- Câu thơ đầu tiên được ngắt nhịp 2/2/3 🡪 lạc quan, thư thái, ung dung
- Câu thơ thứ hai được ngắt nhịp 4/3 🡪 tâm trạng ung dung tự do trong công việc 🡺 Hai câu thơ đầu đã cho thấy tâm trạng của Nguyễn Bỉnh Khiêm khi cáo quan về quê ở ẩn với một cuộc sống tuy nghèo về vật chất nhưng tự do, thư thái trong tâm hồn
Câu 2.
- Nghệ thuật đối:
- Vắng vẻ - lao xao
🡪 Qua đây tác giả đã khẳng định triết lí sống “nhàn” của mình. Nơi “vắng vẻ” không phải là lối sống của những bậc tu hành, ép xác mà ở đây là lối sống hòa nhập với thiên nhiên, tự do, thoải mái. “Chốn lao xao” chính là chốn quan trường nhiều thị phi, bon chen, giành giật.
- Dại - khôn
🡪Tác giả tự nhận mình “dại” nhưng thực chất lại là “khôn” 🡪 Cái khiêm tốn, không khoe khoang của bậc trí thức
Câu 3.
- Cảnh vật và khung cảnh sinh hoạt trong hai câu thơ 5 và 6 hiện lên bình dị, đạm bạc, thanh cao, gần gũi với thiên nhiên
Thu ăn măng trúc, đông ăn giá,
Xuân tắm hồ sen, hạ tắm ao.
- Mỗi mùa lại có những đặc trưng riêng tạo nên nét chấm phá trong bức tranh phong cảnh thiên nhiên ⇒ Tâm hồn lạc quan, ung dung, thư thái của tác giả
Câu 4.
Hai câu 7 và 8 tác giả có ý dẫn điển tích của Thuần Vũ với hàm nghĩa coi phú quý chỉ là một giấc mộng phù du, một giấc chiêm bao trong cuộc đời.
⇒ Nhân cách của Nguyễn Bỉnh Khiêm: bậc trí nhân quân tử có cốt cách thanh cao trong tâm hồn, xem nhẹ danh vọng, vinh hoa phú quý đối với ông cũng chỉ tựa như giấc mộng chiêm bao.
Câu 5.
Nguyễn Bỉnh Khiêm không lãng quên quá khứ, không rũ bỏ thế sự. Ông tuy ở ẩn nhưng một lòng vẫn luôn hướng về nhân dân, lo lắng nỗi lo của nhân dân. Ông xa lánh nơi quyền quý chọn cách sống hòa hợp với thiên nhiên cốt để giữ lấy nhân cách thanh cao, đối với ông phú quý chỉ là một giấc mộng “chiêm bao”.
Cảm nhận về bài thơ Nhàn hay nhất
- Dàn ý cảm nhận bài Nhàn ngắn gọn
- Dàn ý cảm nhận bài thơ Nhàn đầy đủ
- Cảm nhận bài thơ Nhàn - Mẫu 1
- Cảm nhận bài thơ Nhàn - Mẫu 2
- Cảm nhận bài thơ Nhàn - Mẫu 3
- Cảm nhận về bài thơ Nhàn - Mẫu 4
- Cảm nhận về bài thơ Nhàn - Mẫu 5
- Cảm nhận về bài thơ Nhàn - Mẫu 6
- Cảm nhận về bài thơ Nhàn - Mẫu 7
- Cảm nhận của em về bài thơ Nhàn - Mẫu 8
- Cảm nhận của em về bài thơ Nhàn - Mẫu 9
- Cảm nhận bài thơ Nhàn - Mẫu 10
Dàn ý cảm nhận bài Nhàn ngắn gọn
I. Mở bài
- Giới thiệu tác giả Nguyễn Bỉnh Khiêm là người đa tài, sống trong xã hội đầy bất công ông suy nghĩ, trăn trở về cuộc sống con người, quyết cầm bút lên để chiến đấu với gian tà.
- “Nhàn” là bài thơ Nôm nổi tiếng của Nguyễn Bỉnh Khiêm thể hiện rõ quan niệm sống của tác giả.
II. Thân bài
- Hai câu đề:
“Một mai/một cuốc/một cần câu
Thơ thẩn dầu ai/ vui thú nào”
+ Nhịp điệu những câu thơ đầu tạo cảm giác thư thái, ung dung
+ Bằng cách sử dụng những vật dụng quen thuộc của người dân lao động cho thấy cảnh nghèo khó nhưng an nhàn, thanh bình biết bao.
+ Tâm trạng của nhà thơ là tâm trạng của một kẻ sĩ “an bần lạc đạo” vượt lên trên nỗi lo lắng bon chen của đời thường để tìm đến thú vui của ẩn sĩ.
- Câu thực:
+ Cách sử dụng phép đối: dại >< khôn, nơi vắng vẻ >< chốn lao xao cho thấy được sự khác nhau giữa lối sống của tác giả và người đời thường. Ông cho rằng nơi vắng vẻ là nơi thôn quê yên bình ở đó không còn bon chen chốn quan trường, đây mới thực là cuộc sống.
+ Cách xưng hô “ta”, “người”
>>>> Hai về tương phản làm nổi bật ý nghĩa, nhân mạnh phương châm, quan niệm sống của tác giả khác với thông thường. Đồng muốn ngầm ý phê phán thói đời, thói người, và thể hiện cái cao ngạo của kẻ sĩ.
- Hai câu luận:
“Thu ăn măng trúc, đông ăn giá
Xuân tắm hồ sen, hạ tắm ao”
+ Cuộc sống giản dị không cần những thứ giàu sang hào nhoáng chỉ là sản vật từ nhiên nhiên “măng trúc” “giá” -> Thấy được cuộc sống an nhàn, đạm bạc thanh cao, lối sống hòa nhập với thiên nhiên của tác giả.
+ Cái thú sống an nhàn ẩn dật, những con người có nhân cách cao đẹp khi sống trong thời loạn lạc ấy để giữ được phẩm giá cốt cách của mình chỉ có cách cáo quan về ẩn dật, an lòng với cảnh nghèo khó, sống chan hòa với thiên nhiên với vũ trụ.
- Hai câu kết:
Rượu đến cội cây ta sẽ uống
Nhìn xem phú quý tựa chiêm bao
- Xem nhẹ lẽ đời sống sa hoa phú quý, ông ngậm ngùi coi đó như một giấc chiêm bao.
- Lối sống thanh cao vượt lên trên lẽ đời thường
III. Kết luận
- Quan niệm sống của Nguyễn Bỉnh Khiêm sống vui thú với lao động, hòa hợp với thiên nhiên, giữ cốt cách thanh cao, xa lánh vòng danh lợi.