Nghỉ làm bao lâu thì lấy được sổ bhxh

Luật sư tư vấn: 

Hoàn thành trách nhiệm khi thanh lý hợp đồng và trả sổ bảo hiểm cho người lao động là trách nhiệm của người sử dụng lao động khi chấm dứt HĐLĐ.

Ảnh minh họa

Khoản 2, 3 Điều 47 Bộ luật lao động 2012 quy định trách nhiệm người sử dụng lao động khi chấm dứt HĐLĐ:

“2. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên; trường hợp đặc biệt, có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày.

3. Người sử dụng lao động có trách nhiệm hoàn thành thủ tục xác nhận và trả lại sổ bảo hiểm xã hội và những giấy tờ khác mà người sử dụng lao động đã giữ lại của người lao động”.

Theo quy định trên, trong thời hạn 07 ngày làm việc, trường hợp đặc biệt có thể kéo dài nhưng không quá 30 ngày kể từ ngày chấm dứt HĐLĐ, công ty có trách nhiệm thanh toán các khoản liên quan đến quyền lợi mỗi bên, chốt sổ và trả sổ bảo hiểm cho bạn.

Ngoài ra, khoản 5 Điều 21 Luật bảo hiểm xã hội 2014 còn quy định trách nhiệm của người sử dụng lao động: “Phối hợp với cơ quan bảo hiểm xã hội trả sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động, xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội khi người lao động chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc theo quy định của pháp luật”. Thời hạn xác nhận sổ bảo hiểm xã hội của cơ quan bảo hiểm xã hội là không quá 05 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định [theo Khoản 4, Điều 29 Quyết định số 595/QĐ-BHXH].

Sau thời gian 30 ngày mà công ty không trả sổ cho bạn thì bạn có thể làm đơn kiến nghị lên công ty. Nếu công ty không giải quyết bạn cần yêu cầu công ty trả lời bằng văn bản.

Trong trường hợp công ty cố tình không trả sổ BHXH cho bạn, bạn có thể làm đơn khiếu nại lên Ban giám đốc công ty hoặc thông qua tổ chức Công đoàn tại công ty để khiếu nại về việc không trả sổ BHXH cho mình. Nếu không được thì bạn có thể gửi đơn đến Thanh tra lao động thuộc Phòng Lao động Thương binh – xã hội.

Trường hợp người sử dụng lao động không trả sổ cho người lao động thì bị xử phạt theo quy định tại Điều 11 Nghị định 28/2020/NĐ – CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội, đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng với mức phạt từ 1 triệu đến 2 triệu đồng.

Luật sư Phạm Thị Bích Hảo, Công ty luật TNHH Đức An, Thanh Xuân, Hà Nội.

Bạn đọc muốn gửi các câu hỏi thắc mắc về các vấn đề pháp luật, xin gửi về địa chỉ [Xin ghi rõ địa chỉ, số điện thoại để chúng tôi tiện liên hệ]

Ban Bạn đọc

Căn cước công dân [CCCD] là giấy tờ tùy thân thể hiện thông tin cơ bản về lai lịch, nhận dạng, được sử dụng trong các giao dịch trên lãnh thổ Việt Nam

Bảo hiểm xã hội là một trong các chế độ được nhiều người quan tâm. Tuy nhiên không phải ai cũng hiểu rõ các quy định pháp luật liên quan đến chế độ này.

Bài viết Nghỉ việc bao lâu thì lấy được bảo hiểm xã hội một lần sẽ cung cấp cho bạn đọc các thông tin về điều kiện, mức hưởng và thời gian chi trả bảo hiểm xã hội một lần.

Điều kiện hưởng bảo hiểm xã hội một lần?

Theo quy định khoản 1 điều 8 Nghị định số 115/2015/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2015 Quy định chi tiết một số điều Luật bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc

“1. Người lao động quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 2 của Nghị định này mà có yêu cầu thì được hưởng bảo hiểm xã hội một lần nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

b] Sau một năm nghỉ việc mà chưa đủ 20 năm đóng BHXH và không tiếp tục đóng BHXH;”

Theo đó, sau một năm nghỉ việc mà chưa đủ 20 năm đóng BHXH và không tiếp tục đóng BHXH mà có yêu cầu thì được bảo hiểm xã hội một lần.

Để giải đáp thắc mắc nghỉ việc bao lâu thì lấy được tiền bảo hiểm xã hội, mời quý bạn đọc theo dõi nội dung tiếp theo của bài viết.

Quy định về giải quyết bảo hiểm xã hội một lần

Các quy định về thời hạn giải quyết và chi trả BHXH một lần được quy định tại điều 110, Luât Bảo hiểm xã hội 2014.

– Trong thời hạn 30 ngày tính đến thời điểm người lao động đủ điều kiện và có yêu cầu hưởng bảo hiểm xã hội một lần nộp hồ sơ theo quy định cho cơ quan bảo hiểm xã hội, bao gồm:

[1] Sổ BHXH.

[2] Đơn đề nghị theo mẫu số 14-HSB.

[3] Đối với người ra nước ngoài để định cư phải nộp thêm bản sao giấy xác nhận của cơ quan có thẩm quyền về việc thôi quốc tịch Việt Nam hoặc bản dịch tiếng Việt được chứng thực hoặc công chứng một trong các giấy tờ sau đây:

– Hộ chiếu do nước ngoài cấp.

– Thị thực của cơ quan nước ngoài có thẩm quyền cấp xác nhận việc cho phép nhập cảnh với lý do định cư ở nước ngoài.

– Giấy tờ xác nhận về việc đang làm thủ tục nhập quốc tịch nước ngoài; giấy tờ xác nhận hoặc thẻ thường trú, cư trú có thời hạn từ 05 năm trở lên của cơ quan nước ngoài có thẩm quyền cấp.

[4] Trường hợp bị mắc những bệnh nguy hiểm đến tính mạng như: Ung thư, bại liệt, xơ gan cổ chướng, phong, lao nặng, nhiễm HIV đã chuyển sang giai đoạn AIDS thì có thêm trích sao/tóm tắt hồ sơ bệnh án thể hiện tình trạng không tự phục vụ được; nếu bị mắc các bệnh khác thì thay bằng Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động của Hội đồng Giám định y khoa thể hiện tình trạng suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên và không tự phục vụ được.

[5] Trường hợp thanh toán phí giao định y khoa thì có thêm hóa đơn, chứng từ thu phí giám định; bảng kê các nội dung giám định của cơ sở thực hiện giám định y khoa.

[6] Bản khai cá nhân về thời gian, địa bàn phục vụ trong quân đội có hưởng phụ cấp khu vực theo mẫu số 04B-HBKV [ban hành kèm theo Thông tư số 181/2016/TT-BQP đối với người có thời gian phục vụ trong quân đội trước ngày 01/01/2007 tại địa bàn có hưởng phụ cấp khu vực mà sổ BHXH không thể hiện đầy đủ thông tin làm căn cứ tính phụ cấp khu vực].

– Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định đối với trường hợp hưởng bảo hiểm xã hội một lần, cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm giải quyết và tổ chức chi trả cho người lao động; trường hợp không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Mặt khác để tăng cường trách nhiệm của cơ quan bảo hiểm xã hội, Điểm b Khoản 1.1.2 Điều 7 quy trình giải quyết hưởng các chế độ BHXH, chi trả các chế độ BHXH, BHTN được ban hành kèm theo Quyết định số 166/QĐ-BHXH ngày 31 tháng 01 năm 2019 của Tổng Giám đốc bảo hiểm xã hội Việt Nam cũng nêu rõ thời hạn giải quyết đối với BHXH một lần tối đa là 5 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan BHXH nhận đủ hồ sơ theo quy định.

Qua những nội dung trên, ta đã có giải đáp cho thắc mắc nghỉ việc bao lâu thì lấy được tiền bảo hiểm xã hội.

Kết luận: ít nhất 1 năm 10 ngày kể từ ngày nghỉ việc người lao động có thể được hưởng bảo hiểm xã hội một lần. Tuy nhiên, thời gian được hưởng còn phục thuộc vào thời gian người lao động hoàn thiện hồ sơ hưởng BHXH một lần.

Mức hưởng Bảo hiểm xã hội một lần?

Bên cạnh thắc mắc nghỉ việc bao lâu thì lấy được tiền bảo hiểm xã hội, mức hưởng BHXH một lần cũng là mối quan tâm đặc biệt.

Theo khoản 2 Điều 8 Nghị định số 115/2015/NĐ-CP,  mức hưởng BHXH một lần được tính theo số năm đã đóng BHXH, cứ mỗi năm được tính như sau:

– 1,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH cho những năm đóng trước năm 2014;

– 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH cho những năm đóng từ năm 2014 trở đi;

– Trường hợp thời gian đóng BHXH chưa đủ một năm thì mức hưởng BHXH bằng số tiền đã đóng, mức tối đa bằng 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH.

Qua các nội dung trên của bài viết Nghỉ việc bao lâu thì lấy được tiền bảo hiểm xã hội một lần, chúng tôi đã cung cấp cho quy bạn đọc các thông tin cơ bản về chế độ hưởng bảo hiểm xã hội một lần. Cảm ơn quý bạn đọc đã theo dõi bài viết của chúng tôi.

Video liên quan

Chủ Đề