Ngón tay cò súng là bệnh gì năm 2024

4.2.2. Những nguy cơ của phẫu thuật có thể xảy ra là gì? – Tác dụng của thuốc gây mê/tê lên hệ thống tim mạch, hô hấp như: Rối loạn nhịp tim, suy hô hấp… Sẽ được xử trí cấp cứu tùy từng trường hợp cụ thể. – Những nguy cơ tiềm ẩn khác của phẫu thuật được ghi nhận là: + Chảy máu. + Nhiễm trùng. + Tổn thương dây thần kinh cảm giác của các ngón. + Chấn thương gân cơ, mạch máu, dây chằng hoặc các cấu trúc khác. + Lành sẹo xấu, sẹo tăng dị cảm.

4.2.3. Thời gian điều trị phẫu thuật là bao nhiêu? – Bệnh nhân được nhập viện và thực hiện phẫu thuật ngay trong ngày [nếu tình trạng bệnh ổn định]. – Thời gian phẫu thuật mất khoảng 30 – 60 phút, sau phẫu thuật bệnh nhân sẽ nằm hậu phẫu khoảng 2 giờ, sau khi tình trạng BN ổn định sẽ được chuyển về lại khoa để theo dõi và điều trị tiếp. – Sau phẫu thuật bệnh nhân cần nằm lại điều trị thuốc, chăm sóc vết thương và theo dõi thêm, 3-5 ngày sẽ được xuất viện [nếu tình trạng ổn định].

5. Những điều cần biết trước trước mổ, sau mổ và sau khi ra viện? 5.1. Những điều cần biết trước mổ? 5.1.1. Cung cấp thông tin cho nhân viên y tế – Cung cấp thẻ BHYT/BHCC nếu có để đảm bảo quyền lợi trong quá trình điều trị. – Cung cấp tiền sử dị ứng thuốc, thức ăn, nước uống. – Cung cấp tiền sử bệnh đang mắc phải như: tim mạch, tăng huyết áp, tiểu đường, hen suyễn, viêm dạ dày, viêm đường hô hấp [ho, đau họng, chảy mũi]. – Cung cấp thông tin thuốc đang sử dụng: thuốc chống đông, thuốc chống dị ứng, hen suyễn,… – Nếu bệnh nhân là nữ cần cung cấp thông tin về vấn đề kinh nguyệt, nghi ngờ mang thai.

5.1.2. Những điều bệnh nhân cần thực hiện trước mổ để đảm bảo an toàn cho cuộc mổ? – Có người nhà chăm sóc trong quá trình nằm viện. – Trong thời gian điều trị, nếu muốn sử dụng các loại thuốc, thực phẩm chức năng ngoài y lệnh cần phải xin ý kiến của bác sỹ. – Phải làm đầy đủ các xét nghiệm trước mổ như: công thức máu, chức năng đông máu, chức năng gan, chức năng thận, HIV, viêm gan B, chụp phim phổi, điện tâm đồ, siêu âm tim. – Phải nhịn ăn uống hoàn toàn trước mổ [kể cả uống nước, sữa, café, kẹo cao su] ít nhất 6h, để tránh biến chứng trào ngược thức ăn gây sặc, ảnh hưởng đến tính mạng trong quá trình mổ. Nếu đã lỡ ăn uống thì phải báo lại nhân viên y tế. – Cởi bỏ tư trang cá nhân, răng giả, kính áp tròng, lông mi giả [nếu có] giao cho người nhà giữ hoặc nếu không có người nhà có thể ký gửi tại phòng hành chính khoa. – Cắt ngắn và tẩy sạch sơn móng tay chân [nếu có], búi tóc gọn gàng đối với nữ. – Tắm trước mổ. – Đi tiểu trước khi chuyển mổ. – Không xóa ký hiệu đánh dấu vị trí vết mổ.

5.1.3. Những vấn đề nhân viên y tế sẽ làm cho bệnh nhân trước mổ? – Ký cam kết trước mổ: + Bệnh nhân > 18 tuổi được phép ký cam kết, trường hợp bệnh nhân mệt không thể ký được thì ba/mẹ/vợ/ chồng có thể ký cam kết. + Bệnh nhân là trẻ em < 18 tuổi cần phải có ba/mẹ ký cam kết trước mổ. – Truyền dịch nuôi dưỡng giúp bệnh nhân đỡ đói và khát trong thời gian nhịn ăn chờ mổ. – Tiêm kháng sinh trước mổ. – Được nhân viên y tế vận chuyển xuống phòng mổ bằng xe lăn.

5.2. Những điều cần lưu ý trong thời gian nằm viện điều trị sau mổ? 5.2.1. Những biểu hiện bình thường diễn ra sau mổ – Đau vết mổ: Tình trạng đau sẽ giảm dần. – Những ngày đầu sau mổ vết mổ sẽ có ít dịch và máu thấm băng sau đó giảm dần và khô.

5.2.2. Các biến chứng cần theo dõi và báo nhân viên y tế – Đau nhiều vết mổ quá sức chịu đựng. – Tê ở các đầu ngón tay. – Vết thương có máu tươi ướt đẫm toàn bộ băng. – Biểu hiện sưng, đau tại vị trí vết mổ, kèm theo sốt.

5.2.3. Chế độ ăn – Sau mổ nếu bệnh nhân hết cảm giác chóng mặt buồn nôn có thể ăn uống bình thường, tăng cường các thức ăn giàu canxi như: tôm, cua, sữa, trứng,… bổ sung thêm rau, củ, quả, sinh tố, cam, chanh,… – Chế độ ăn tránh các chất kích thích như: tiêu, cay, ớt, rượu, bia, không hút thuốc lá vì làm chậm lành vết mổ và hạn chế công dụng của thuốc điều trị.

5.2.4. Chế độ vận động – Ngay sau mổ nếu không cảm thấy mệt, chóng mặt, buồn nôn hoặc nôn thì bệnh nhân có thể ngồi dậy, đi lại nhẹ nhàng. Những ngày sau đó vận động bình thường. – Kê cao tay để giảm sưng nề vết mổ và tăng lưu thông máu giúp vết thương nhanh lành.

5.2.5. Chế độ sinh hoạt – Mặc quần áo bệnh viện và thay hằng ngày để đảm bảo vệ sinh tránh nhiễm trùng vết mổ. – Có thể tắm nhưng không được làm ướt vết thương vì sẽ tăng nguy cơ nhiễm trùng vết thương nếu nước dính vào.

5.2.6. Chăm sóc vết thương – Vết thương sẽ được thay băng 1 lần/ ngày hoặc nhiều hơn nếu dịch thắm băng lượng nhiều. – Vết mổ sẽ được cắt chỉ sau 7-10 ngày kể từ ngày mổ.

5.3. Những điều cần biết sau khi ra viện – Uống thuốc đúng hướng dẫn theo toa ra viện. Nếu trong quá trình uống thuốc có những triệu chứng bất thường như: Ngứa, buồn nôn, chóng mặt, tức ngực, khó thở… cần tới bệnh viện để được khám và xử trí.

5.3.1. Cách chăm sóc vết mổ – Nên thay băng ngày 1 lần tại bệnh viện hoặc có thể đăng ký dịch vụ thay băng tại nhà của bệnh viện để được điều dưỡng và bác sỹ theo dõi tình trạng vết thương. Thay băng tại cơ sở y tế địa phương nếu bệnh nhân ở xa bệnh viện. – Phải giữ vết mổ sạch và khô, nếu bị ướt phải thay băng ngay. – Vết mổ sẽ được cắt chỉ sau 7-10 ngày kể từ ngày phẫu thuật.

5.3.2. Chế độ dinh dưỡng – Ăn uống bình thường tăng cường dinh dưỡng, khẩu phần ăn bổ sung thêm canxi, ăn nhiều rau và trái cây, uống sữa. – Tránh các chất kích thích như thức ăn quá cay nóng, rượu, bia, thuốc lá [vì các thực phẩm này làm chậm lành vết thương và giảm tác dụng của thuốc điều trị].

5.3.3. Chế độ sinh hoạt và tập luyện – Tắm rửa bình thường giơ cao tay để tránh làm ướt vết thương. – Tránh mang vác, nâng vật nặng, hạn chế cử động cổ ngón tay, nghỉ ngơi ít nhất 6 tuần để tay có thể phục hồi hoàn toàn. – Tránh thực hiện các động tác mạnh và lặp lại liên tục như băm, chặt, đánh máy, di chuột máy tính, chơi golf,…

5.3.4. Tái khám ngay nếu có dấu hiệu bất thường như – Đau mà không đỡ sau khi dùng thuốc, sưng nề vết mổ nhiều, chảy dịch mủ vết mổ. – Cảm giác tê, yếu liệt tay sau mổ.

Mở ngón tay cò súng bao lâu thì lành?

– Tắm rửa bình thường giơ cao tay để tránh làm ướt vết thương. – Tránh mang vác, nâng vật nặng, hạn chế cử động cổ ngón tay, nghỉ ngơi ít nhất 6 tuần để tay có thể phục hồi hoàn toàn.

Tại sao ngón tay bị co súng?

Bệnh ngón tay cò súng xảy ra khi vỏ bao gân của ngón tay bị kích thích và viêm. Trong đó, gân có nhiệm vụ là các dải xơ nối kết cơ với xương. Mỗi gân cơ được bao quanh bởi một lớp vỏ bảo bảo vệ. Điều này ảnh hưởng đến chuyển động trượt bình thường của gân cơ ở trong vỏ bao.

Tại sao ngón tay út bị cong?

Trong số các ngón tay, ngón tay út là ngón tay thường bị cong nhiều nhất. Điều này có thể do vị trí của nó trong bàn tay, khiến nó dễ bị tổn thương hơn các ngón tay khác. Ngoài ra, ngón tay út cũng có cấu trúc xương đơn giản hơn so với các ngón tay khác, làm cho nó dễ bị cong khi gặp chấn thương hoặc bệnh lý.

Phẫu thuật ngón tay cò súng bao nhiêu tiền?

Phẫu thuật chỉnh hình ngón tay cò súng Chi phí phẫu thuật điều trị ngón tay cò súng sẽ rơi vào khoảng 2.000.000đ hoặc cộng thêm từ 1.000.000đ đến 1.500.000đ nếu cần điều trị thêm 1 ngón tay nữa. Ngoài ra, cũng tùy vào bệnh nhân chọn bệnh viện tư nhân hay bệnh viện công để điều trị.

Chủ Đề