Ngữ văn lớp 6 tập 2 trang 59

Tài liệu hướng dẫn trả lời câu hỏi bài 4 trang 59 sách giáo khoa Ngữ văn 6 tập Hai phần soạn bài Nhân hóa chi tiết và đầy đủ nhất..

Đề bài: Hãy cho biết phép nhân hóa trong mỗi đoạn trích dưới đây được tạo ra bằng cách nào và tác dụng của nó như thế nào.

a]

Núi cao chi lắm núi ơi

Núi che mặt trời chẳng thấy người thương!

[Ca dao]

  1. Nước đầy và nước mới thì cua cá cũng tấp nập xuôi ngược, thế là bao nhiêu cò, sếu, vạc, cốc, le, sâm cầm, vịt trời, bồ nông, mòng, két ở các bãi sông xơ xác tận đâu cũng bay cả về vùng nước mới để kiếm mồi. Suốt ngày, họ cãi cọ om bốn góc đầm, có khi chỉ vì tranh một mồi tép, có những anh Cò gầy vêu vao ngày ngày bì bõm lội bùn tím cả chân mà vẫn hếch mỏ, chẳng được miếng nào.

[Tô Hoài]

  1. Dọc sông, những chòm cổ thụ dáng mãnh liệt đứng trầm ngâm lặng nhìn xuống nước. [...] Nước bị cản văng bọt tứ tung, thuyền vùng vằng cứ chực trụt xuống, quay đầu chạy về lại Hoà Phước.

[Võ Quảng]

  1. Cả rừng xà nu hàng vạn cây không có cây nào không bị thương. Có những cây bị chặt đứt ngang nửa thân mình, đổ ào ào như một trận bão. Ở chỗ vết thương, nhựa ứa ra, tràn trề, thơm ngào ngạt, long lanh dưới nắng hè gay gắt, rồi dần dần bầm lại, đen và đặc quyện lại thành từng cục máu lớn.

[Nguyễn Trung Thành]

Trả lời bài 4 trang 59 SGK văn 6 tập 2

Cách trả lời 1:

  1. núi... ơi, núi... che

\=> Coi sự vật như người để trò chuyện, xưng hô.

  1. cua, cá... tấp nập; cò, sếu, vạc, cốc, le, sâm cầm,... cãi cọ om sòm

\=> Dùng từ ngữ chỉ tính chất, hoạt động của con người để chỉ tính chất, hoạt động của đối tượng không phải con người;

họ, anh

\=> Dùng từ ngữ gọi người để gọi con vật;

  1. chòm cổ thụ... dáng mãnh liệt đứng trầm ngâm lặng nhìn; thuyền... vùng vằng

\=> dùng từ ngữ chỉ tính chất, hoạt động của con người để chỉ tính chất, hoạt động của đối tượng không phải con người;

  1. cây... bị thương, thân mình, vết thương, cục máu

\=> Dùng từ ngữ chỉ tính chất, hoạt động, bộ phận của con người để chỉ tính chất, hoạt động, bộ phận của đối tượng không phải con người.

Cách trả lời 2:

a]

- Phép nhân hoá trong câu ca dao được tạo ra bằng cách trò chuyện xưng hô với vật [núi] như đối với người.

- Tác dụng:

+ Thể hiện mối quan hệ gắn bó giữa người và núi: “Núi là cái cớ để con người giãi bày tâm sự”.

+ Giãi bày tâm trạng mong thấy người thương của người nói.

b]

- Phép nhân hoá trong đoạn văn được tạo ra bằng cách dùng những từ vốn chí tính chất hoạt động của người để chỉ tính chất hoạt động của vật.

- Tác dụng: Làm cho sự sinh hoạt, hình dáng của thế giới loài vật giống như sự sinh hoạt của thế giới con người.

c]

- Phép nhân hoá được tạo ra bằng cách dùng những từ chỉ tính chất hoạt động của người để chỉ tính chất hoạt động của vật.

- Tác dụng: Thổi linh hồn vào sự vật, làm cho hình ảnh cây cổ thụ và hình ảnh con thuyền trở nên gắn bó gần gũi như con người.

d]

- Phép nhân hoá được tạo ra bằng cách dùng những từ ngữ chỉ tính chất hoạt động của người để chỉ tính chất hoạt động của vật.

- Tác dụng: Làm cho hình ảnh rừng xà nu bị tàn phá giống như hình ảnh con người bị quân giặc tàn phá, nỗi đau thương vì vậy mà trở nên nhức buốt hơn.

Tham khảo thêm: Tả vườn cây có sử dụng phép nhân hóa

Cách trả lời 3:

  1. núi ơi: trò chuyện, xưng hô với vật như người.

⟶ Coi vật trở thành người tri âm, tri kỉ để bộc lộ tình cảm, giãi bày suy nghĩ, tình cảm trong lòng

b]

- [cua cá] tấp nập; [cỏ, vạc, sếu, le ...] cãi cọ om sòm: dùng từ ngữ vốn chỉ hoạt động, tính chất của người để chỉ hoạt động, tính chất của vật;

- họ [cò, sếu, vạc, le ...], anh [cò]: dùng từ ngữ vốn gọi người để gọi vật.

⟶ Miêu tả bức tranh đời sống của động vật sống động như chính đời sống của con người.

  1. [chòm cổ thụ] dáng mãnh liệt, đứng trầm ngâm, lặng nhìn; [thuyền] vùng vằng: dùng từ ngữ vốn chỉ hoạt động, tính chất của người để chỉ hoạt động, tính chất của sự vật.

⟶ Thế giới cây cối, đồ vật giàu sức sống, sinh động như chính thế giới của con người.

  1. [cày] bị thương; thân mình, vết thương, cục máu: dùng từ ngữ vốn chỉ hoạt động, tính chất, bộ phận của người để chỉ hoạt động, tính chất của vật.

⟶ Cây xà nu được nhân hóa thể hiện sức sống kiên cường, bất khuất của con người và cây cối nơi đây.

-/-

Trên đây là nội dung trả lời câu hỏi bài 4 trang 59 SGK ngữ văn 6 tập 2 được biên soạn theo nhiều cách khác nhau giúp các em tham khảo để soạn bài Nhân hóa tốt hơn trước khi đến lớp.

Do quỹ thời gian học trên lớp khá hạn hẹp nên đối với môn Ngữ Văn lớp 6 học sinh thường phải chuẩn bị bài trước ở nhà.

Dưới đây là tài liệu học tập Soạn văn 6: Thực hành tiếng Việt [trang 59], thuộc bộ sách Cánh Diều. Mời các bạn học sinh tham khảo sau đây.

Soạn bài Thực hành tiếng Việt [trang 59]

Câu 1. Xác định ý nghĩa của các từ chân, chạy trong mỗi trường hợp dưới đây:

Chân:

  1. Tôi thở hồng hộc, trán đẫm mồ hôi và khi trèo lên xe, tôi ríu cả chân lại.

[Nguyên Hồng]

b.

Dù ai nói ngả nói nghiêng Lòng ta vẫn vững như kiềng ba chân

[Ca dao]

  1. Đám tàn quân giẫm đạp lên nhau chạy trốn, tráng sĩ đuổi đến chân núi Sóc.

[Thánh Gióng]

Gợi ý:

  1. bộ phận dưới cùng của cơ thể người hay động vật, dùng để đi, đứng, chạy...
  1. bộ phận dưới cùng của một số đồ dùng, có tác dụng đỡ cho các bộ phận khác.
  1. phần dưới cùng của một số vật, tiếp giáp và bám chặt vào mặt nền.

Chạy:

  1. Thằng Khìn chạy lon ton quanh sân… [Cao Duy Sơn]
  1. Xe chạy chậm chậm. [Nguyên Hồng]
  1. Vào Thanh Hóa đi, tao chạy cho tiền tàu. [Nguyên Hồng]
  1. Bãi cát trắng phau, chạy dài hàng mấy nghìn thước. [Mộng Tuyết]

Gợi ý:

  1. di chuyển thân thể bằng những bước nhanh, mạnh và liên tiếp.
  1. hoạt động của phương tiện giao thông, di chuyển nhanh đến nơi khác trên một bề mặt.
  1. khẩn trương tìm kiếm, lo liệu để mau chóng có được, đạt được cái đang rất cần.
  1. nằm trải ra thành dải dài và hẹp.

Câu 2. Tìm hiểu ba từ chỉ bộ phận cơ thể người và kể ra một số ví dụ về sự chuyển nghĩa của chúng [sang nghĩa chỉ bộ phận của vật]

Mũi: mũi dao, mũi súng, mũi đất, mũi quân, mũi thuyền…

Gợi ý:

- Lưng:

  • Lưng [1]: Phần phía sau của cơ thể người hoặc phần phía trên của cơ thể động vật có xương sống, đối xứng với ngực và bụng [cái lưng].
  • Lưng [2]: bộ phận phía sau của một số vật [lưng ghế, lưng bàn, lưng tủ… ].

- Tai:

  • Tai [1]: Cơ quan ở đầu người hay động vật dùng để nghe [cái tai].
  • Tai [2]: Bộ phận ở một số vật, có hình dáng chìa ra giống như cái tai [tai ấm, tai chén…].
  • Tai [3]: Điều không may bất ngờ xảy ra, gây một tổn thất lớn [tai họa, tai bay vạ gió].

- Đầu:

  • Đầu [1]: Phần trên cùng của cơ thể người hay phần trước nhất của cơ thể động vật, nơi có bộ óc và nhiều giác quan khác nối vào thân bằng cổ [cái đầu].
  • Đầu [2]: Phần cao, trước nhất của một số đồ vật [đầu tàu, đầu máy bay….]

\=> Các nghĩa số [1] là nghĩa gốc, nghĩa [2], [3] là nghĩa chuyển.

Câu 3. Tìm từ đa nghĩa, từ đồng âm trong những câu dưới đây:

  1. Chín:

Quýt nhà ai chín [1] đỏ cây Hỡi em đi học hây hây má tròn

[Tố Hữu]

Một nghề cho chín [2] còn hơn chín [3] nghề.

[Tục ngữ]

Gợi ý:

- Từ “chín” trong hai câu trên là từ đa nghĩa.

- Nghĩa của các từ:

  • chín [1]: vào giai đoạn phát triển đầy đủ nhất, thường có màu đỏ hoặc vàng, có hương thơm, vị ngon
  • chín [2]: kỹ lưỡng, thấu đáo, đầy đủ mọi khía cạnh
  • chín [3]: số [ghi bằng 9] liền sau số tám trong dãy số tự nhiên
  1. Cắt:

- Nhanh như cắt [1], rùa há miệng, đớp lấy thanh gươm rồi lặn xuống nước:

-

Việc làm khắp chốn cùng nơi Giục đi cắt [2] cỏ vai tôi đã mòn

- Bài viết bị cắt [3] một đoạn. [ Dẫn theo Hoàng Phê]

- Chúng cắt [4] lượt nhau suốt ngày vào cà khịa làm Trũi không chịu được. [ Tô Hoài]

Gợi ý:

- Từ “cắt” trong các câu sau là từ đồng âm.

- Nghĩa của các từ:

  • cắt [1]: chim ăn thịt, nhỏ hơn diều hâu, cánh dài và nhọn, bay rất nhanh
  • cắt [2] : làm cho đứt bằng vật sắc
  • cắt [3]: tách ra một phần để bỏ bớt, làm cho bớt đi
  • cắt [4]: phân đi làm việc gì theo sự luân phiên lần lượt

Câu 4. Tìm các từ mượn trong những câu dưới đây. Đối chiếu với nguyên dạng trong tiếng Pháp, tiếng Anh để biết nguồn gốc của những từ đó.

- Từ tiếng Pháp: automobile, tournevis. carton, sou, kespi, cable,...

- Từ tiếng Anh: TV [television], cent,....

  1. Đó là là lần đầu tiên tôi thấy ô tô. [Hon-đa Sô-i-chi-rô]
  1. Lúc đó tôi vô cùng cảm phục những chú thợ điện với túi đồ nghề gồm kim, tuốc nơ vít cột ngang lưng trèo lên cột điện nối dây cáp. [Hon-đa Sô-i-chi-rô]
  1. Khi tôi đọc sách, mọi thông tin đầu tôi rất chậm, nhưng khi xem ti vi bằng tai và mắt thì tôi cảm nhận mọi việc nhạy bén hơn nhiều. [Hon-đa Sô-i-chi-rô]
  1. Chọn lúc cả nhà không ai để ý, tôi lén lấy 2 xu để làm tiền lộ phí. [Hon-đa Sô-i-chi-rô]
  1. Tôi khẩn khoản xin cha mua cho tôi một chiếc mũ kết và tự tay tôi làm một cặp kính đeo mắt của phi công bằng bìa các tông. [Hon-đa Sô-i-chi-rô]

Gợi ý:

Các từ mượn là:

  1. Ô tô - automobile [tiếng Pháp]
  1. tuốc nơ vít - tournevis [tiếng Pháp]
  1. ti vi - television [tiếng Anh]
  1. xu - cent [tiếng Anh]
  1. các tông - carton [tiếng Pháp]

Theo em có thể thay thế các từ mượn trong những câu ở bài tập 4 bằng các từ gốc Việt không? Vì sao?

- Không thể thay thế các từ mượn trong những câu ở bài tập 4 bằng các từ gốc Việt.

- Nguyên nhân: Bởi vì trong ngôn ngữ tiếng Việt gốc không có các từ ngữ phù hợp để diễn tả những đối tượng trên.

6. Đọc văn bản dưới đây và viết một đoạn văn ngắn khoảng 4 - 5 dòng cho biết: Theo tác giả: khái niệm “ngọt” trong tiếng Việt đã được nhận thức qua những giác quan nào?

Chủ Đề