Người điều khiển xe đạp máy xe máy điện có bắt buộc đội mũ bảo hiểm không vì sao

Chào luật sư tư vấn, tôi có thắc mắc một số vấn đề như sau:  Khi điều khiển xe máy điện tham gia giao thông thì có phải đội mũ bảo hiểm và đăng ký xe không? Trường hợp không đội mũ bảo hiểm và không đăng ký xe thì khi tham gia giao thông bị xử phạt thế nào?

Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi tới công ty Tổng đài tư vấn. Đối với vấn đề: Vì sao phải đội mũ bảo hiểm khi điều khiển xe máy điện?, chúng tôi xin tư vấn cho bạn như sau:

Thứ nhất, Vì sao phải đội mũ bảo hiểm khi điều khiển xe máy điện?

Căn cứ khoản 2 Điều 30 Luật giao thông đường bộ năm 2008 quy định:

2. Người điều khiển, người ngồi trên xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy phải đội mũ bảo hiểm có cài quai đúng quy cách”.

Theo quy định trên, người điều khiển và người ngồi trên xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy thì phải đội mũ bảo hiểm có cài quai đúng quy cách.

Ngoài ra, căn cứ điểm d, đ và e khoản 1 Điều 3 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định như sau:

“d] Xe máy điện là xe gắn máy được dẫn động bằng động cơ điện có công suất lớn nhất không lớn hơn 4 kW, có vận tốc thiết kế lớn nhất không lớn hơn 50 km/h;

Với quy định trên thì các quy định về xe gắn máy cũng được áp dụng chung cho xe máy điện. Vậy nên, phải đội mũ bảo hiểm khi điều khiển xe máy điện. Nếu vi phạm, sẽ bị xử lý hành chính.

-->Thế nào là xe đạp điện và xe máy điện?

Thứ hai, quy định về xử phạt khi phải đội mũ bảo hiểm khi điều khiển xe máy điện nhưng không đội

Căn cứ theo quy định tại Khoản 2 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP như sau:

“Điều 6. Xử phạt người điều khiển, người ngồi trên xe mô tô, xe gắn máy [kể cả xe máy điện], các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ

2. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 300.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

i] Không đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” hoặc đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” không cài quai đúng quy cách khi tham gia giao thông trên đường bộ;

k] Chở người ngồi trên xe không đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” hoặc đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” không cài quai đúng quy cách, trừ trường hợp chở người bệnh đi cấp cứu, trẻ em dưới 06 tuổi, áp giải người có hành vi vi phạm pháp luật“.

Pháp luật hiện hành quy định đối với người điều khiển, người ngồi trên mô tô, xe gắn máy, kể cả xe máy điện đều phải đội mũ bảo hiểm có cài quai đúng quy cách trừ trường hợp chở người bệnh đi cấp cứu, trẻ em dưới 06 tuổi, áp giải người có hành vi vi phạm pháp luật. Nếu vi phạm quy định này, sẽ bị phạt từ 200.000 đồng đến 300.000 đồng đối với mỗi vi phạm.

Thứ ba, quy định về việc đăng ký xe đối với xe máy điện

Căn cứ Điều 1 Thông tư 15/2014/TT-BCA quy định về đăng ký xe có hiệu lực từ ngày 01/06/2014 như sau:

“Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này quy định việc cấp, đổi, thu hồi đăng ký, biển số phương tiện giao thông cơ giới đường bộ theo quy định của Luật giao thông đường bộ, bao gồm: Xe ô tô; máy kéo; rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô, máy kéo; xe mô tô hai bánh; xe mô tô ba bánh; xe gắn máy [kể cả xe máy điện] và các loại xe có kết cấu tương tự; xe máy chuyên dùng của Công an sử dụng vào mục đích an ninh [sau đây gọi chung là đăng ký xe]“.

Như vậy, theo quy định trên thì xe máy điện bắt buộc phải làm thủ tục đăng ký và cấp biển số xe.

-->Lỗi điều khiển xe máy điện chưa có đăng ký và biển số xe

Dịch vụ tư vấn trực tuyến về Giao thông đường bộ: 19006172

Thứ tư, mức xử phạt khi điều khiển xe máy điện khi chưa có đăng ký xe và biển số

Căn cứ Khoản 2 Điều 17 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định như sau:

“Điều 17. Xử phạt người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy [kể cả xe máy điện], các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy định về điều kiện của phương tiện khi tham gia giao thông:

2.  Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a] Điều khiển xe không có Giấy đăng ký xe theo quy định;

c] Điều khiển xe không gắn biển số [đối với loại xe có quy định phải gắn biển số]; gắn biển số không đúng với biển số đăng ký ghi trong Giấy đăng ký xe; biển số không do cơ quan có thẩm quyền cấp.”

Đồng thời, căn cứ theo quy định tại Khoản 

“Điều 82. Tạm giữ phương tiện, giấy tờ có liên quan đến người điều khiển và phương tiện vi phạm

1. Để ngăn chặn ngay vi phạm hành chính, người có thẩm quyền xử phạt được phép tạm giữ phương tiện đến 07 ngày trước khi ra quyết định xử phạt đối với những hành vi vi phạm được quy định tại các Điều, Khoản, Điểm sau đây của Nghị định này và phải tuân thủ theo quy định tại Khoản 2 Điều 125 của Luật Xử lý vi phạm hành chính:

g] Khoản 2 Điều 17;”

Như vậy, theo quy định của pháp luật hiện hành đối với lỗi điều khiển xe máy điện chưa có đăng ký và biển số xe thì sẽ bị xử phạt từ 600.000 đồng đến 800.000 đồng đồng thời sẽ bị tạm giữ phương tiện là 07 ngày trước khi ra Quyết định xử phạt.

Trong quá trình giải quyết nếu có vấn đề gì vướng mắc về vì sao phải đội mũ bảo hiểm khi điều khiển xe máy điện? bạn vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900.6172 để được tư vấn.

-->Thủ tục nộp phạt qua đường bưu điện khi vi phạm giao thông đường bộ

Tôi mới mua xe đạp điện nhưng không biết khi đi xe đạp điện tôi có phải đội mũ bảo hiểm không? Giả sử nếu có thì mức phạt vi phạm quy định như thế nào? Phân biệt giúp tôi xe đạp điện và xe máy điện có khác nhau gì không? Tôi mua xe đạp điện thì có phải đăng ký xe

Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi tới Tổng đài tư vấn. Đối với trường hợp đi xe đạp điện có phải đội mũ bảo hiểm, Tổng đài xin tư vấn cho bạn như sau:

Thứ nhất, quy định về việc đội mũ bảo hiểm khi đi xe đạp điện

Căn cứ khoản 2 Điều 30 Luật giao thông đường bộ năm 2008 quy định:

2. Người điều khiển, người ngồi trên xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy phải đội mũ bảo hiểm có cài quai đúng quy cách”.

Theo quy định trên, người điều khiển và người ngồi trên xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy thì phải đội mũ bảo hiểm có cài quai đúng quy cách.

Bên cạnh đó, căn cứ Điều 3  Nghị định 100/2019/NĐ-CP về giải thích từ ngữ:

“Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Lĩnh vực giao thông đường bộ:

e] Xe đạp máy là xe thô sơ hai bánh có lắp động cơ, vận tốc thiết kế lớn nhất không lớn hơn 25 km/h và khi tắt máy thì đạp xe đi được [kể cả xe đạp điện]“.

Với quy định trên thì các quy định về xe đạp máy cũng được áp dụng chung cho xe đạp điện. Vậy nên, người tham gia giao thông bằng xe đạp điện sẽ phải đội mũ bảo hiểm.

-->Vì sao phải đội mũ bảo hiểm khi điều khiển xe đạp điện?

Thứ hai, quy định về vấn đề xử phạt khi đi

Nếu vi phạm, sẽ bị xử lý hành chính theo khoản 3 Điều 8 Nghị định 100/2019/NĐ-CP như sau:

“Điều 8. Xử phạt người điều khiển, người ngồi trên xe đạp, xe đạp máy, người điều khiển xe thô sơ khác vi phạm quy tắc giao thông đường bộ

3. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 300.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

d] Người điều khiển xe đạp máy [kể cả xe đạp điện] không đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” hoặc đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” không cài quai đúng quy cách khi tham gia giao thông trên đường bộ;”

Như vậy, bạn điều khiển xe đạp điện không đội mũ bảo hiểm thì sẽ bị phạt tiền từ 200.000 đồng đến 300.000 đồng.

-->Thế nào là xe đạp điện và xe máy điện?

Thứ ba, phân biệt xe đạp điện và xe máy điện

Căn cứ Nghị định 100/2019/NĐ-CP định nghĩa xe đạp điện và xe máy điện như sau:

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Lĩnh vực giao thông đường bộ:

d] Xe máy điện là xe gắn máy được dẫn động bằng động cơ điện có công suất lớn nhất không lớn hơn 4 kW, có vận tốc thiết kế lớn nhất không lớn hơn 50 km/h;

e] Xe đạp máy là xe thô sơ hai bánh có lắp động cơ, vận tốc thiết kế lớn nhất không lớn hơn 25 km/h và khi tắt máy thì đạp xe đi được [kể cả xe đạp điện]“.

Theo đó, pháp luật quy định xe đạp điện và xe máy điện là hai loại xe khác nhau, trong đó, xe đạp máy được hiểu là xe thô sơ hai bánh có lắp động cơ, vận tốc thiết kế lớn nhất không lớn hơn 25 km/h và khi tắt máy thì đạp xe đi được [kể cả xe đạp điện]. Xe máy điện là xe gắn máy được dẫn động bằng động cơ điện có công suất lớn nhất không lớn hơn 4 kW, có vận tốc thiết kế lớn nhất không lớn hơn 50 km/h.


Tư vấn trực tuyến về Giao thông đường bộ: 19006172

Thứ tư, về vấn đề đăng ký đối với xe đạp điện

Căn cứ Điều 1 Thông tư 15/2014/TT-BCA quy định về đăng ký xe có hiệu lực từ ngày 01/06/2014 như sau:

“Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này quy định việc cấp, đổi, thu hồi đăng ký, biển số phương tiện giao thông cơ giới đường bộ theo quy định của Luật giao thông đường bộ, bao gồm: Xe ô tô; máy kéo; rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô, máy kéo; xe mô tô hai bánh; xe mô tô ba bánh; xe gắn máy [kể cả xe máy điện] và các loại xe có kết cấu tương tự; xe máy chuyên dùng của Công an sử dụng vào mục đích an ninh [sau đây gọi chung là đăng ký xe]“.

Như vậy, hiện nay những loại xe phải thực hiện đăng ký xe bao gồm xe ô tô; máy kéo; rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô, máy kéo; xe mô tô hai bánh; xe mô tô ba bánh; xe gắn máy [kể cả xe máy điện] và các loại xe có kết cấu tương tự; xe máy chuyên dùng của Công an sử dụng vào mục đích an ninh [sau đây gọi chung là đăng ký xe].

Do đó, xe đạp điện là một trong những phương tiện hiện nay không phải thực hiện đăng ký xe còn xe máy điện sẽ bắt buộc phải làm thủ tục đăng ký và gắn biển số.

Trong quá trình giải quyết nếu có vấn đề gì vướng mắc bạn vui lòng liên hệ  Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900.6172 để được giải đáp thắc mắc.

-->Mức xử phạt khi không đội mũ bảo hiểm theo quy định hiện hành 

Video liên quan

Chủ Đề